Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<84858687888990>»
  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:12:08 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết án treo 6 tháng không giam giữ và 12 tháng thử thách. Bạn đã hoàn thành xong việc thi hành án, nhưng chưa được xóa án tích. Nếu bạn đang trong thời gian thử thách thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) có quy định:Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu bạn đang trong thời gian thử thách vẫn phải chịu sự giám sát của chính quyền địa phương hoặc cơ quan tổ chức nơi bạn làm việc.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam: 

    Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

    2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.

    3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

    4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
    5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

    6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

    7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”
    Như vậy, trường hợp bạn đang chấp hành bản án hình sự thì chưa được xuất cảnh. Theo quy định của pháp luật, người thuộc diện nêu tại Điều 21 và Điều 23 Nghị định 136/2007/NĐ – CP thì chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam. Do đó, trường hợp của bạn thuộc quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ – CP thì chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam nếu chưa qua thời gian thử thách. Do đó, bạn không được làm hộ chiếu trong thời gian thử thách. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:07:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã vay ngân hàng tiền để mua nhà cho thuê và hiện nay bạn đang phải trả lãi vay ngân hàng số tiền 20 triệu/tháng, bạn muốn hỏi về việc khấu trừ thuế cá nhân trong trường hợp này?. Nhưng số tiền bạn vay ngân hàng là nhằm mục đích mua nhà và bây giờ bạn phải trả lãi vay ngân hàng, đó là cam kết của bạn khi vay đối với ngân hàng mà không liên quan đến việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng cho thuê nhà trong bao lâu, Tổng giá trị hợp đồng, hình thức trả tiền như thế nào, số tiền bên thuê phải trả.... nên chúng tôi không thể xác định rõ bạn phải nộp những thuế nào? Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo cách sau:

    Theo quy định tại điểm a,b khoản 1 điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC:a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.….

    b)Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    Khoản 1 Điều 3. Miễn lệ phí môn bài:“Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

    1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.”

    Khoản 1 điều 3 thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn lệ phí môn bài
    “1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.”

    Dựa trên các quy định trên, trường hợp bạn cho thuê nhà mà mức doanh thu 100 triệu đồng/1 năm trở xuống thì bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị giá tăng, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài. Còn nếu mức doanh thu từ việc cho thuê nhà của bạn trên 100 triệu đồng/năm thì bạn sẽ phải nộp 3 loại thuế: thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, lệ phí môn bài như trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:00:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, sau nhiều lần gạ em bán cắm xe không thành, hắn đã nhân lúc em bạn không để ý dùng gạch đã chuẩn bị đập sau gáy, khiến em bạn bị thương. Sau đó, hắn đã thực hiện hành vi tội phạm đến cùng, bằng cách lấy cục gạch đó đánh mạnh vào trán nhằm mục đích để e bạn chết hẳn. Sau đó vứt xác xuống cống và lấy mấy cái bao tải xung quanh tấp lên người e tôi và lấy cây lục bình xung quang đó phủ kín lại nhằm mục đích phi tang xác. Như vây, mục đích của hắn là cướp chiếc xe máy và bằng cách giết em bạn thì hắn mới đạt được mục đích của mình. Hành vi giết người cướp tài sản của hắn đã cấu thành “Tội cướp tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 133 bộ luật hình sự 1999: “4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;”

    Theo quy định trên, khung hình phạt hắn phải chịu sẽ giao động từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Kèm theo đó, hắn sẽ phải chịu thêm các tình tiết tăng nặng với hành vi thực hiện tội phạm đến cùng và gây hâu quả đặc biệt nghiêm trọng (chết người). Hành vi của hắn đã cấu thành thêm tình tiết tăng nặng, theo quy định tại điểm e, k khoản 1 điều 48 Bộ luật hình sự 1999:
    Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

    1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:……

    e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;……

    k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;”
    Về vấn đề đền bù và chi phí mai táng, theo quy định tại điều 591 về việc bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của người khác: 

    1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
    Như vậy, theo quy định trên gia đình bạn sẽ được nhận đầy đủ chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng cho những người mà em bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng và các khoản chi phí khác. Khoản bồi thường do gia đình bạn và phía bên kia tự thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không qua 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Như vậy, khi gia đình bên kia đến để xin đền bù, chi phí mai táng gia đình bạn có quyền nhận và đưa ra mức chi phí để được đền bù. Trường hợp nếu không thỏa thuận được mức bồi thường thì khi trong giai đoạn xét xử, gia đình bạn đưa ra yêu cầu và các chứng cứ chứng minh đầy đủ chi phí mai táng, các khoản bồi thường khác để tòa án giải quyết. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 07:54:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn làm như hướng dẫn ở trên là được rồi

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 07:54:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin được cung cấp ở trên, gia đình bạn sở hữu mảnh đất 500m2 nhưng không có sổ đỏ. Hiện nay Nhà nước muốn thu hồi lại đất để làm khu tái định cư. Theo pháp luật, Nhà nước phải đền bù tiền cho mảnh đất thuộc quyền sử dụng của nhà bạn. Đối với trường hợp bồi thường thu hồi đất đối với người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ – CP được quy định cụ thể như sau:

    “Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất

    2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

    Do đó, đối với những khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo Khoản 2 Điều 13 thì với trường hợp nhà bạn đóng thuế đất đai đầy đủ hằng năm thì khi bồi thường thu hồi đất sẽ không bị trừ khoản tiền nghĩa vụ này nữa. Mặc dù gia đình bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 500m2, nhưng nếu gia đình bạn chứng minh được trong thời gian sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, sử dụng đất đúng mục đích, đưa ra các giấy tờ như biên lai nộp tiền sử dụng đất,… thì mức bồi thường thu hồi đất áp dụng như đối với trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( hay sổ đỏ). Vì vậy, Nhà nước phải áp giá đền bù 1000m2 đất gia đình bạn là như nhau và giá tiền đó là giá tiền áp dụng với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    31/07/2017, 05:21:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất bạn mua có thừa ra 18m2 so với diện tích trong sổ hồng, như vậy ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận. Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
    “20. Bổ sung Điều 24a như sau:
    Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
    Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
    3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
    đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã”.
    Như vậy, để muốn hợp thức hóa số diện tích thừa đó thì bạn cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất tăng thêm: lệ phí trước bạ; thuế sử dụng đất; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. Sau đó bạn sẽ đến văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành các thủ tục xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 02:44:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, mảnh đất có diện tích 1151 m2 là do mẹ bạn đứng tên đại diện cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Như vậy, mảnh đất thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình theo Điều 212 Bộ luật dân sự 2015: “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
    2.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
    Theo quy định tại khoản 2 điều 167 Luật đất đai 2013 thì:
    “2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”
    Theo quy định trên thì những thành viên trong gia đình bạn có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với mảnh đất. Vì mẹ bạn là một thành viên trong hộ gia đình nên mẹ bạn có quyền với một phần trên mảnh đất đó. Và nếu từng thành viên của hộ muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất của mình bằng thủ tục tách thửa (Điều 75 NĐ 43/2014/NĐ-CP), làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Điều 70 NĐ 43/2014/NĐ-CP), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 70 NĐ 43/2014/NĐ-CP) và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để tách thửa cần có một cuộc họp gia đình giữa các thành viên để bàn bạc phân chia diện tích đất và vị trí của mỗi thành viên trên mảnh đất đó. Và căn cứ dựa trên hạn mức tách thửa đất của từng vùng riêng để làm căn cứ tách thửa. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin, về vị trí thửa đất nằm ở đâu nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn.
    Mẹ bạn sau khi được phân chia đất thì có toàn quyền đối với mảnh đất đó. Theo khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”. Nên mẹ bạn có quyền tặng cho con phần đất được hưởng, thông qua hợp động tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, dựa trên kết quả của sự thỏa thuận từ hộ gia đình về việc phân chia diện tích đất, chứ không căn cứ vào việc chọn đất. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 02:39:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì căn chung cư vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Và hai bạn sẽ phải cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo nguyện vọng của bạn, là do bạn phải đi nước ngoài công tác nên bạn muốn để vợ bạn đứng tên một mình. Mà căn chung cư này đã đứng tên hai bạn rồi nên không thể dựa trên sự thỏa thuận để cho một người đứng tên. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
    Do đó, chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp lựa chọn như sau:
    1. Trường hợp bạn không muốn sang tên để vợ đứng tên trên Giấy CNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) mà muốn uỷ quyền cho vợ mình thực hiện toàn quyền các giao dịch khi căn hộ chưa được cấp Giấy CNQSD thì bạn thực hiện việc Ủy quyền bằng văn bản có công chứng, chứng thực để vợ bạn thực hiện việc hoàn thành các thủ tục xin cấp GCNQSDĐ và thực hiện các giao dịch khác. Nếu bạn muốn vợ mình đứng tên trên Hợp đồng mua bán căn hộ hoặc đứng tên trên GCNQSD Đ thì thực hiện theo trường hợp thứ hai.
    2. Trường hợp phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bạn muốn để vợ đứng tên thì vợ chồng bạn có thể tiến hành thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
    “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
    Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, bạn sẽ làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc Hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà ở của mình cho vợ bạn theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:“ Tặng cho bất động sản.
    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”
    Sau đó, bạn mang Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung hoặc hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà ở, cùng hồ sơ, giấy tờ liên quan (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, CMND, giấy đăng ký kết hôn,…) tới văn phòng đăng ký quyền sở hữu nhà ở ở địa phương để tiến hành thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở dưới tên vợ bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 02:29:28 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, người thanh niên này đã đánh người thanh niên khác do nghi ngờ có quan hệ tình cảm với bạn gái mình, trong lúc đang say rượu.
    Thứ nhất, có thể áp dụng xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2 điều 5 Nghị định 167 về hành vi đánh nhau không?
    Theo quy định tại điểm a,c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính:
    “Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
    d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
    đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
    e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
    g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
    h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”
    Do người thanh niên này đã có hành vi đánh người kia nên có thể áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 5 và ngoài ra thực hiện hành vi trong tình trạng say xỉn nên sẽ áp dụng thêm cả điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
    Thứ hai, tình tiết tăng nặng đối với hành vi của thanh niên này là gì để áp dụng khung hình phạt là 1.000.000đ.
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 về tình tiết tăng nặng, được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012:
    “Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
    a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
    b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
    c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
    d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
    đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
    g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
    h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
    i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
    k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
    l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
    m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
    2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.”
    Do bạn cung cấp thông tin về người thanh niên này chưa đầy đủ, nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn là người này có tình tiết tăng nặng nào không ? Ví dụ : người thanh niên này có đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính trước đó không? Nên bạn có thể căn cứ quy định trên để xác định tình tiết tăng nặng đối với người thanh niên này. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung hình phạt được quy định với hành vi đó, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    31/07/2017, 11:52:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, có game đánh bài rikvip trên ios qua hình thức nạp thẻ và có thể đổi thưởng ra thẻ điện thoại hoặcchuyển tiền vào tài khoản ngân hàng cho bạn khi thắng. Về hành vi “đánh bạc trái phép” đã được giải thích tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật Hình sự. Theo đó, không cần phân biệt việc bạn đánh bạc dưới hình thức nào, chỉ cần bạn tham gia với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp, bạn đã có hành vi đánh bạc.
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 248 Bộ luật Hình sự hiện hành (Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009) quy định một người phạm tội đánh bạc khi: “Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”
    Hiện nay, trên mạng có rất nhiều game đánh bài nhưng chỉ những game nào được cấp phép bởi Bộ Thông tin và Truyền thông mới được coi là hợp pháp. Những game đánh bài được cấp phép này chỉ mang tính chất giải trí vì số tiền để người chơi đánh bài chỉ là tiền “ảo” (không có giá trị quy đổi ra tiền thật) chứ không phải được thua bằng tiền, hiện vật thực. Việc người chơi nạp thẻ game để được chơi các game này chỉ mang tính chất là trả tiền phí dịch vụ cho người tạo lập và duy trì trang web giải trí này.
    Vì vậy, việc tham gia vào game đánh bài rikvip trên ios thông qua hình thức nạp thẻ và quy đổi thành tiền hoặc thẻ điện thoại là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất mức độ của hành vi vi phạm thì bạn có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP hoặc xử lý hình sự (nếu có giá trị từ hai triệu đồng trở lên) theo quy định tại Điều 248: Tội đánh bạc Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    30/07/2017, 11:11:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, việc mua bán giữa bạn với A đã có hợp đồng công chứng, có giấy viết tay nhưng lại chưa tách sổ. Như vậy, việc mua bán đất giữa bạn với anh A là chưa thực hiện xong thủ tục tách thửa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đây chỉ là giao dịch đang thực hiện chứ chưa có hiệu lực hoàn toàn. Vì vậy, gia đình bạn không có quyền bán lại mảnh đất đó cho anh C. Để giao dịch giữa anh A với bạn, giữa bạn với anh C được tiếp tục thực hiện, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo hai trường hợp sau:

    Trường hợp thứ nhất: Thủ tục mua bán quyền sử dụng đất sẽ được tiến hành từ anh A đến bạn sau đó là anh C.

    Theo đó, A sẽ tiến hành đầy đủ thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất sang cho bạn. Thủ tục và hồ sơ tách thửa theo quy định tại Điều 75 về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất, Nghị định số 43/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Đất đai năm 2013 thì:

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

    c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

    b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

    a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

    b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Mỗi một địa bàn, UBND thành phố sẽ có quyết định riêng về việc cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác hồ sơ của bạn như thế nào cho phù hợp với quy định tại địa phương bạn. Tuy nhiên, thông thường hồ sơ tách thửa sẽ gồm các giấy tờ sau:

    - Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    - Thủ tục chuyển nhượng sang tên quyền sử dụng đất, Hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có thửa đất.

    Sau khi, thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất giữa anh A và bạn đã hoàn tất thì bạn có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó cho anh C. Khi có đầy đủ giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 thì anh C sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp thứ hai: Do việc mua bán giữa A với bạn chưa hoàn tất nên anh C không thể mua miếng đất đó thông qua bạn, mà mua trực tiếp qua anh A. Và anh A sẽ phải hủy giao dịch và giấy viết tay về việc mua bán miếng đất đó với bạn, để bán đất trực tiếp với anh C và anh A mới có quyền yêu cầu anh C trả thêm cho 300 triệu. Thủ tục tách thửa và chuyển giao quyền sử dụng đất sẽ được tiến hành như trường hợp trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/07/2017, 10:14:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    30/07/2017, 10:08:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trước hết, căn cứ theo K2 - Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự(BLTTHS) quy định: “Quyết định trưng cầu giám định phải nêu rõ yêu cầu giám định vấn đề gì; họ tên người được trưng cầu giám định hoặc tên cơ quan tiến hành giám định; ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người giám định quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.”

    Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 155 BLTTHS quy định: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: “Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;”

    Như vây, đối với trường hợp bạn hỏi thì Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát,… sẽ có quyền ra quyết định trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật. Theo đó, em bạn bị chém một vết ngang đùi, quá trình điều trị bác sĩ phải mổ vào chỗ vết thương để nối dây thần kinh và có để thêm sẹosau khi mổ.

    Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 20/2014/TT-BYT quy định : “Mỗi tổn thương cơ quan của cơ thể và mỗi di chứng do tổn thương này gây ra chỉ được tính tỷ lệ %  Tổn thương cơ thể (TTCT) một lần. Trường hợp tổn thương cơ quan này nhưng gây biến chứng ở cơ quan thứ hai đã được xác định, thì tính thêm tỷ lệ % TTCT do di chứng tổn thương trên cơ quan thứ hai.”

    Như vậy, vết sẹo đó là di chứng để lại do quá trình điều trị vết thương bị chém của B. Nên vết sẹo đó được tính tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể một lần cùng với tổn thương cơ thể ban đầu do bị chém và khi giám định thương tật đối với B thì sẽ được tính thêm phần trăm thương tật vết mổ do bác sĩ gây ra. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/06/2017, 10:54:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bị người khác có hành vi xâm phạm như: vu khống, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm bịa đặt chuyện người khác... được xem là vu khống.

    Theo quy định tại Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

    "1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."

    Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm được quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2005 như sau:

    "1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    c) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định".

    Để yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết thiệt hại do danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm thì phải đáp ứng những điều kiện sau :

    Căn cứ Điều 588 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Thứ hai là việc nộp hồ sơ khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án cấp Quận, Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết

    Thứ ba là hồ sơ khởi kiện phải đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật.

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm :

    - Đơn khởi kiện : theo đúng mẫu ban hành kèm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    - Giấy tờ chứng minh hành vi danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm và những tình tiết, sự kiện phải chứng minh

    - Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;

    - Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện;

    - Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

    - Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác

    - Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

    Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu bạn có chứng cứ chứng minh người đó đã xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn có thể viết đơn tố cáo với cơ quan công an. Người đó có thể bị phạt hành chính từ 100.000 đến 300.000VNĐ theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP nếu hành vi đó không cấu thành nên tội phạm. Nếu có đủ căn cứ để cho rằng có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra sẽ thụ lý để giải quyết vụ án.

    Điều 122 Bộ luật Hình sự quy định, người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm (khoản 1).

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 1 đến 10 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm (khoản 3).

    Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ có trách nhiệm bồi thường theo quy định trên. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/06/2017, 10:52:00 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, việc miễn tiền sử dụng trong hạn mức giao đất ở áp dụng đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương (cấp huyện hoặc cấp xã) nơi có đất ở. Quy định ở đây là phải có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất ở cấp xã trong cùng một huyện đó.

  • Xem thêm     

    31/05/2017, 10:51:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

    Như vậy để trích sao hồ sơ địa chính, trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính để giải quyết vụ việc, bạn cần nộp hồ sơ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất UBND quận, huyện

  • Xem thêm     

    31/05/2017, 10:49:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, đã quy định:

    “Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo”.

    Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp hộ gia đình ôngH là người dân tộc thiểu số được xác định là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

    Trường hợp hộ gia đình ông không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo thì được giảm 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:20:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Do xe của bạn là phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông và xảy ra xô xát nên việc cơ quan công an tạm giữ xe để khám nghiệm, điều tra là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Cụ thể theo Điểm a Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA ngày 05/01/2007 của Bộ Công an ban hành quy trình điều tra giải quyết tại nạn giao thông đường bộ thì khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền.

    Như vậy, thời gian giữ xe phụ thuộc vào quá trình điều tra, xác minh, khám nghiệm của cơ quan công an.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:18:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy định tới 08 loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công.

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

    Dĩ nhiên không phải bất cứ loại giấy tờ nào nêu trên cũng đều phải có mặt trong hồ sơ hoàn công bởi pháp luật đã dự liệu được những trường hợp không cần thiết. Cần chú ý các loại giấy tờ có quy định “nếu có” tức là phải rơi vào các điều kiện nhất định thì chủ nhà mới cần phải cung cấp các loại giấy tờ nêu trên.

    Ví dụ như việc xây dựng thực tế sai khác so với thiết kế thi công trong bản vẽ thi công thì cần phải cung cấp bản vẽ hoàn công. Nếu cần phải thí nghiệm, kiểm định thì mới cần cung cấp báo cáo liên quan đến việc này, nếu ký hợp đồng với các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, thi công, giám sát công trình thì mới cần cung cấp các hợp đồng đó...

     Như vậy chỉ có một vài loại giấy tờ là cần bắt buộc trong mọi hồ sơ hoàn công như Giấy phép xây dựng,Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    Bước thứ hai: Xác định cơ quan có thẩm quyền hoàn công để nộp hồ sơ.

    Quy định tại Luật xây dựng 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định thẩm quyền cấp phép hoàn côngcũng chính cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Theo đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ xin phép hoàn công là:

     - Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện;

    UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã hoặc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính xã.

    Vấn đề tài chính trong hoàn công nhà ở tư nhân được quy định tại  Luật Thuế giá trị gia tăngNghị định số 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

     Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:15:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nếu đúng như bạn không biết về nguồn gốc của những loại giấy tờ mà cơ quan công an có hỏi tới thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội khai báo gian dối. Nếu có dấu hiệu lời khai không đúng sự thật, cơ quan điều tra sẽ phải chứng minh lỗi cố ý của bạn, đồng thời căn cứ vào nguyên nhân, động cơ, mục đích để đề ra hình thức xử lý.

    Theo Điều 307 Bộ luật Hình sự quy định về tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật thì người làm chứng nào mà khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Trên thực tế thì việc chứng minh lỗi, động cơ đối với lời khai sẽ rất khó khăn và việc xử lý hình sự đối với hành vi khai báo sai sự thật thường rất ít.

109 Trang «<84858687888990>»