Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024

Chủ đề   RSS   
  • #613537 01/07/2024

    phucpham2205
    Top 100
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (689)
    Số điểm: 12516
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 259 lần
    SMod

    Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024

    Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ 01/7/2024. Cụ thể như sau.

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/ND-74-CP.pdf Nghị định 74/2024/NĐ-CP (Bản có dấu đỏ)

    https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/danh-muc-dia-ban-ap-dung-muc-luong-toi-thieu-vung.docx Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ 01/7/2024

    Xem thêm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu

    Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng

    (1) Mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024

    Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu mới theo các vùng từ 01/7/2024 sẽ tăng bình quân từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Cụ thể:

    Vùng

    Mức lương tối thiểu tháng

    (Đơn vị: đồng/tháng)

    Mức lương tối thiểu giờ

    (Đơn vị: đồng/giờ)

    Vùng I

    4.960.000

    23.800

    Vùng II

    4.410.000

    21.200

    Vùng III

    3.860.000

    18.600

    Vùng IV

    3.450.000

    16.600

    (2) Căn cứ xác định nơi hoạt động của người sử dụng lao động

    Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP việc áp dụng địa bàn vùng theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động được xác định như sau:

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp/chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ 01 địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

    (3) Quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng

    Cụ thể, tại Khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau:

    Mức lương tối thiểu tháng: Là mức lương thấp nhất, được dùng để làm cơ sở thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

    Mức lương tối thiểu giờ: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

    Trường hợp áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ

    Theo đó, mức lương quy đổi theo tháng/giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định như sau:

    - Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng. Hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

    - Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày. Hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

    Xem chi tiết tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024.

     
    517 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận