Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<83848586878889>»
  • Xem thêm     

    17/08/2017, 02:46:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như thông tin bạn cung cấp, có người đã đặt hàng trên mạng và bùng hàng của bạn trị giá 3 triệu. Người mua chối bỏ và bảo gia đình nói chuyện với bạn chối bỏ mọi  trách nhiệm về hành vi của em ấy. Như vậy, người này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tuy nhiên với số tiền 3 triệu đồng thì người này chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp người này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản thì người mua đinh lăng của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
    Do đó, bạn cần làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp huyện nơi người mua đinh lăng cư trú để cơ quan công an thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh vụ việc. Nếu có đủ cấu thành tội phạm, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu không đủ cấu thành tội phạm, người này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
    ''1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    ...
    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;''
     
    Tuy nhiên việc chứng minh hậu quả nghiêm trọng do hành vi không trả tiền của khách hàng gây ra khá khó khăn. Nếu không thể có đủ chứng cứ chứng minh để tố cáo hành vi của khách hàng ra cơ quan công an thì bạn có thể gửi đơn ra Tòa án dân sự để kiện khách hàng đó vì hành vi vi phạm nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng dân sự.
     
  • Xem thêm     

    15/08/2017, 08:42:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như phần trên đã nói.

  • Xem thêm     

    15/08/2017, 08:26:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như bạn cho biết, miếng đất nhà bạn đứng tên đồng sở hữu ( đất đồng sở hữu gồm mẹ, anh trai và bạn) thì xác định đó là tài sản chung của ba người ( của bạn và người kia) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu.

    Theo đó, khi đất đồng sở hữu  sẽ giải quyết được những khó khăn hiện tại về tiền …thì cũng  sẽ gặp những khó khăn đó là khi bạn muốn tách thửa (chia tài sản chung) thì phải được sự đồng ý của các đồng sở hữu. Hoặc khi có nhu cầu mua bán, sửa chữa hay chuyển nhượng … gì thì đều phải có sự đồng ý của đồng chủ sở hữu còn lại . Như bạn cho biết đất này là tài sản chung của ba người đã được cấp giấy chủ quyền, do đó muốn tách thửa (chia tài sản chung) thì phải được sự đồng ý của các đồng sở hữu. Nếu có một đồng sở hữu không đồng ý thì cơ quan chức năng không thể giải quyết được.

  • Xem thêm     

    15/08/2017, 08:15:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 202 Bộ Luật Hình sự như sau:

    "1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."

    Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác.

    Như vậy, khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, có hành vi vi phạm quy định Luật Giao thông đường bộ hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác, là nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp làm xảy ra vụ tai nạn giao thông và gây thiệt hại về người, tài sản, sức khỏe, thỏa mãn điều kiện quy định của pháp luật hình sự, thì đó chính là lỗi hình sự và phải chịu trách nhiệm hình sự. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường

  • Xem thêm     

    12/08/2017, 08:45:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bà bạn đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bố bạn với chú bạn đang ở. 

     

    Căn cứ theo Điều 206 Bộ Luật Dân sự 2015 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng:
    1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.”
    Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Căn cứ vào quy định trên, người chủ sở hữu có quyền được định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu riêng của mình. Bà bạn đang là chủ sở hữu thửa đất (nếu thuộc sở hữu riêng) nên bà bạn có quyền định đoạt đối với phần đất đó. Việc chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất đó cho sẽ do bà toàn quyền quyết định mà không phụ thuộc vào bất cứ ai nên việc bố bạn muốn đòi lại quyền sử dụng của phần đất mà gia đình đang sống trên là không đúng. Bạn nên khuyên bố mình cần nói chuyện, thuyết phục bà bạn cho phần đất đó. Trong trường hợp còn thắc mắc, bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi để tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    11/08/2017, 02:20:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn đã bán mảnh đất có sổ đỏ và hai bên đã ký theo hình thức giao dịch đặt cọc. Vì bạn không nêu rõ các quy định trong hợp đồng đặt cọc của bạn khi các bên vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm gì, cũng như quy định về bồi thường khi vi phạm như thế nào nên chúng tôi tư vấn trường hợp này của bạn như sau:
    Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về vấn đề Đặt cọc thì:
     
     
    “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
    Theo quy định trên thì thỏa thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện về chủ thể ký kết, về nội dung và hình thức hợp đồng, hợp đồng phải được lập thành văn bản có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Theo đó hai bên sẽ thực hiện việc làm hợp đồng đặt cọc. Hợp đồng này hoàn toàn có giá trị pháp lý khi có chữ ký của hai bên mà không cần phải công chứng. Như vậy, nếu các bên vi phạm hợp đồng đặt cọc sẽ phải chịu trách nhiệm theo như thỏa thuận trong hợp đồng.
    Vậy nên nếu bên mua vi phạm nghĩa vụ theo như cam kết trong hợp đồng đặt cọc, bạn sẽ được giữ ½ số tiền mà bên mua đã giao.
    Nếu bên bán không thực hiện đúng thỏa thuận giữa các bên thì trước hết, bạn của bạn có quyền yêu cầu họ thực hiện. Nếu họ vẫn cố tình không thực hiện bạn đối chiếu với hợp đồng đặt cọc đã ký kết theo thỏa thuận của các bên để đòi lại quyền lợi của mình thì bạn có thể gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nội dung đơn khởi kiện bạn cần thể hiện đầy đủ các nội dung dưới đây:
     
    “4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
    c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
    d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
    đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
    e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
    g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
    i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”
    Kèm theo đơn khởi kiện, bạn của bạn có thể gửi giấy viết tay về việc đã đặt cọc trước đây để làm tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình và để tòa án có cơ sở để giải  vụ việc, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục điện thoại để nghe luật sư tư vấn.
  • Xem thêm     

    10/08/2017, 08:32:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Cũng rất khó cho trường hợp này, đã tặng cho, đã thực hiện đầy đủ thủ tục và đã sang tên thì không thể lấy lại được trừ khi chứng minh rằng việc tặng cho đó là trái với ý muốn của cha mẹ, bị cưỡng ép, lừa đối, hoặc trái pháp pháp luật thì mới có cơ hội đòi lại được

  • Xem thêm     

    10/08/2017, 08:28:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn nói đúng đó, xây dựng sát chỉ giới mở cửa ra cản trở lối đi là không phù hợp với khu dân cư.

  • Xem thêm     

    09/08/2017, 04:20:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, giếng làng này trước đây dùng để cung cấp nước sạch cho cả làng dùng để sinh hoạt. Sau đó, giếng làng không còn được sử dụng nữa mà chính quyền trong thôn đã cho gia đình tôi thuê với mục đích là thả cá. Sau đó thôn đã bán lại cho gia đình bạn bằng giấy tờ viết tay. Hiện nay, một nhóm các cụ hưu trí đứng ra bán với sự hậu thuẫn của trưởng thôn và bí thư thôn. Như vây, ở đây bạn cần xác minh rõ giếng nước thuộc sở hữu của ai? Sở hữu công hay sở hữu chung?
     
    - Sở hữu chung:
     
    Theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung và các loại sở hữu chung: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.”
     
    Theo quy định tại Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 về Sở hữu chung của cộng đồng
     
    “1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
     
    2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
     
    3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.”
     
    Như vây, căn cứ vào quy định trên cái giếng nếu thuộc sở hữu chung của cộng đồng dân cư thì một nhóm các cụ hưu trí cùng với trưởng thôn và bí thư thôn không có quyền bán đất giếng. Mà phải được sự nhất trí của toàn bộ bà con trong thôn đồng ý bán thì mới được.
     
    - Sở hữu công (sở hữu nhà nước):
     
    Theo quy định pháp Luật đất đai thì: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Với mảnh đất nêu trên, do không có ai sử dụng, quản lí nên nhà nước sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt mảnh đất này.
     
    Hiện nay, tại Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
     
    “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
     
    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
     
    - Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
     
    - Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
     
    - Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
     
    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
     
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
     
    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
     
    - Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
     
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
     
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”
     
    Với những quy định trên thì thẩm quyền giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Trong qua trình thực hiện thì hai cơ quan trên không được ủy quyền cho bất kì cơ quan, tổ chức khác.
     
    Căn cứ các quy định trên, trưởng thôn không phải là chủ thể có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đất đối với mảnh đất do nhà nước quản lí. Theo đó, việc trưởng thôn hay các đại diện trong thôn bán mảnh đất giếng là trái với quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Theo đó, nếu ai mua đất giếng trên thì việc mua bán đó là bất hợp pháp. Khi đó, hợp đồng mua bán trên sẽ đương nhiên vô hiệu.
     
    Nếu như việc bán đất giếng này ảnh hưởng trực tiếp đên quyền lợi của gia đình bạn thì bạn nên khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện. Nếu không ảnh hưởng thì bạn không nên khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện vụ việc này. Việc bán đất sai thẩm quyền trước sau cũng bị phát hiện.
     
    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi, nếu bạn có gì thắc mắc thì hãy liên lạc trực tiếp để tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    09/08/2017, 11:37:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, ba gia đình trong đó có gia đình bạn mua đất ao của HTX làm thổ cư. Trong đó có 2 gia đình ghi sổ địa chính là đất thổ cư, còn 1 gia đình ghi đất thổ cư và đất ao. Gia đình bạn chưa được cấp sổ đỏ vì cần phải đóng tiền cho cả phần diện tích đất ao như yêu cầu của UBND xã. Nhưng mảnh đất này đã được ghi trong sổ địa chính là đất thổ cư và bạn đã đóng tiền với diện tích đất thổ cư. Nên để đòi được quyền lợi của bạn thì bạn cần chứng minh được đây là đất thổ cư đã được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất ao vào năm 1991. Theo quy định về việc chuyển đổi diện tích đất ao sang đất thổ cư:
    Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định như sau:
    2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
    a, Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
    Như vậy, nếu bạn có đầy đủ căn cứ chứng minh đất này là đất thổ cư đã được chuyển đổi mục đích sử dụng và cho phép san lấp ao, thì sẽ không phải đóng tiền cho phần diện tích đất ao đó.Nếu bạn không tự mình xác minh được thì bạn sẽ phải đóng tiền cho diện tích đất ao đó để được cấp sổ đỏ.
    Trong trường hợp bạn đã chứng minh được thì bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại điều 204 Luật đất đai 2013:
    Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
    “1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”
    Điều 19 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại như sau: “Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo”.
    Như vậy, theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất có quyền khiếu nại , khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Do đó, gia đình bạn có thể khiếu nại về tiền sử dụng đất, trình tự thủ tục phải thực hiện theo Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong thời gian chờ giải quyết, bạn vẫn phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề trên bạn có thể tiếp tục gọi cho tôi để nghe tư vấn cụ thể hơn
     
  • Xem thêm     

    04/08/2017, 09:06:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn cứ căn cứ vào trả lời tư vấn của tôi mà tham khảo thôi.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 09:05:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 58, Bộ luật tố tụng dân sự đã ghi nhận quyền của bạn đó là “Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập”. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết quyền lợi cho bản thân mình.

     

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn được phép ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Tuy nhiên những tài liệu, chứng cứ đó phải liên quan đến vụ án mà mình tham gia. Trước khi sao chụp hồ sơ bạn cần phải liên hệ, làm đơn yêu cầu tới Tòa án để Tòa án (cụ thể là thẩm phán giải quyết vụ án) chấp thuận đề nghị của mình. Đơn hoặc văn bản yêu cầu phải ghi cụ thể các tên tài liệu, chứng cứ mà mình cần ghi chép, sao chụp.

    Trên cơ sở đề nghị của bạn, Toà án sẽ tạo điều kiện cho bạn được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ mà họ có yêu cầu. Toà án cung cấp cho bạn những tài liệu, chứng cứ cần ghi chép, sao chụp theo yêu cầu của bạn để bạn thực hiện việc ghi chép, sao chụp bằng máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác của bạn. Tôi tạm cung cấp mẫu đơn sao chụp tài liệu cho bạn như sau:

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ..............., ngày .... tháng ... năm ...

     

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ SAO CHỤP HỒ SƠ

    (Trong vụ án dân sự......)

    Kính gửi: Tòa án nhân dân............................................................

    Tôi là.....................................................

    Là đương sự (bị đơn) ……….....................trong vụ án: ..........................................

    Vụ án hiện đang được thụ lý giải quyết tại:.....................................................

    Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đề nghị Quý Tòa tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu và sao chụp toàn bộ hồ sơ vụ án ở trên để tôi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

    Tôi xin chân thành cảm ơn và đề nghị Quý Tòa chấp thuận đề nghị của tôi được sao chụp hồ sơ vụ án theo quy định.

    Trân trọng cảm ơn!

    Người làm đơn

    Trên đây là nội dung tư vấn cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/08/2017, 08:56:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với hành vi làm sai thông tin trên giấy tuyển sinh nhằm mục đích để được cộng điểm theo vùng, cháu bạn đã vi phạm quy định trong hoạt động tuyển sinh. Theo quy định tại khoản 1 điều 8 Nghị định 79/2015/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:

    Điều 8. Vi phạm quy định về tuyển sinh đào tạo

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi khai man hồ sơ tuyển sinh.

    ….
    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;

    b) Buộc hoàn trả cho người học các khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;

    c) Buộc thông báo công khai việc dừng tuyển sinh trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
    Trong trường hợp này, kẻ tống tiền đã phát hiện ra hành vi của cháu bạn và uy hiếp gia đình. Nên chúng tôi khuyên bạn nên nhờ tới sự can thiệp của cơ quan công an và tố cáo hành vi tống tiền của người này. Và phía cháu bạn cần phải chấp nhận chịu trách nhiệm về hậu quả mà mình đã gây ra trước đây vì đây là lỗi của cháu bạn. Nếu bạn đưa tiền cho hắn thì sau này sớm muộn gì hắn cũng sẽ tiếp tục tống tiền, không thể nào dừng lại được. Hành vi gian dối của cháu bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự vì không đủ cấu thành tội hình sự. Nhưng do cháu bạn đang làm công chức nên nặng nhất sẽ bị xử lý kỉ luật buộc thôi việc. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:47:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thứ nhất, về điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật. Căn cứ theo quy định 650 Bộ luật Dân sự 2015, do bố mẹ bạn mất không để lại di chúc chia tài sản cho các con nên 7 người con có thể được hưởng thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, ……………..”.

    Như vậy, 7 người con đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất do đó cùng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

    Theo như đã phân tích ở trên, anh chị em của bạn ( 7 người) đều thuộc diện hưởng tài sản thừa kế mà bố mẹ anh để lại. Tuy nhiên, để được hưởng quyền sử dụng diện tích mà bố mẹ để lại nhưng bị anh chị khai gian, bạn phải chứng minh được quyền sử dụng đất mà anh chị đang ở là của bố mẹ bạn.

    Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất mảnh đất trên là của bố mẹ bạn, anh chị bạn không có bất kỳ các loại giấy tờ gì liên quan đến việc nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn hay được mẹ bạn tặng cho mà anh chị bạn tự ý đi đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng 2000m2 đó thì bạn có thể yêu cầu anh chị trả lại diện tích đất thuộc quyền thừa kế của mình. Nếu anh chị bạn không tự nguyện trả lại thì những người thừa kế khiếu nại hoặc khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho anh chị bạn(nếu còn thời hiệu). Hoặc bạn có thể nộp đơn khởi kiện anh chị bạn theo thủ tục tố tụng dân sự đòi lại quyền sử dụng đất mà bạn cũng như những người con khác phải được hưởng.

    Trong trường hợp không có giấy tờ gì chứng minh diện tích đất trên là của bố mẹ bạn thì anh chị bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mảnh đất anh chị bạn đang sử dụng. Còn trong trường hợp đối với mảnh đất 2000m2 anh chị bạn không đủ điều kiện (do tự ý khai không được sự đồng ý của bố mẹ) để được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cũng có thể đòi lại quyền lợi của mình bằng cách khởi kiện anh chị bạn theo quy định của Luật tố tụng dân sự hoặc khiếu nại hay khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh chị bạn.

    Như vậy, bạn có thể đòi lại quyền sử dụng đất, tài sản bố mẹ bạn để lại mà anh chị bạn đang đứng tên khi anh chị bạn không có các giấy tờ hợp pháp chứng minh có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 2000m2 của bố mẹ bạn mà gia đình anh chị bạn tự ý làm thủ tục cấp GCNQSD đất cho mình trái pháp luật. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:43:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, công ty cổ phần cơ khí A thuê đất của Nhà nước trả tiền hàng năm, do không sử dụng hết nên công ty đã xây dựng nhiều kiốt trên đất cho thuê lại để bán hàng. Theo khoản 1 điều 175 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm:

    1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định

    đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
    Theo quy định trên, công ty cổ phần cơ khí A được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm nhằm mục đích sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh về kết cấu hạ tầng, kinh doanh bất động sản..... Nên việc xây dựng các kiốt cho thuê lại nhằm mục đích kinh doanh của công ty là vi phạm đến quyền và nghĩa vụ cho thuê đất đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (nếu Công ty A cho thuê mà chưa được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền) thì Đoàn thanh tra đã kết luận hành vi vi phạm của công ty A là có cơ sở. 

    Đối với hành vi vi phạm của công ty cổ phần cơ khí A, sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 1 điều 19 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

    Tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập có hành vi tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.”

    Bạn có hỏi thêm: “Có ý kiến cho rằng Công ty cổ phần cơ khí A không vi phạm điều cấm nên việc Đoàn thanh tra kết luận có vi phạm là chưa đúng. Ý kiến này đúng không ?” Với câu hỏi này của bạn, chúng tôi không thể khẳng định là đúng hay sai, do không có hồ sơ liên quan. Nếu bạn cung cấp đầy đủ những hồ sơ liên quan đến vấn đề này, chúng tôi sẽ trả lời bạn được chính xác hơn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:37:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, sổ hồng căn nhà đứng tên bố mẹ bạn. Khi bố bạn mất đã làm văn bản những người thừa kế(có thể là di chúc). Và hiện nay nhà bạn đều muốn bán nhà.

     Trường hợp là tài sản chung của bố, mẹ bạn thì về nguyên tắc 1/2 số tài sản đó là của mẹ bạn, phần còn lại là của bố bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế. Do bố bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi cũng không rõ. Trong trường hợp không có di chúc thì toàn bộ di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật tại điều 651 Bộ luật dân sự 2015:1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Như vậy, mẹ bạn và những người thuộc điều luật trên thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Ngoài ra, bạn có đề cập đến văn bản những người thừa kế và hợp đồng bán nhà, nhưng chưa nói rõ văn bản đó(có phải là di chúc hay văn bản khai nhận phân chia thừa kế) đã được công chứng hay chứng thực hay chưa. Do đó, các văn bản này phải được công chứng hay chứng thực (kể cả trường hợp có di chúc) theo quy định tại  Điều 57 Luật Công chứng về Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
    “1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
    2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

    ……...”
    Trong nội dung văn bản khai nhận thừa kế, mẹ bạn và những người thừa kế sẽ thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế và nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan công chứng. Sau khi nộp đủ hồ sơ, cơ quan công chứng sẽ kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản và UBND cấp xã nơi có bất động sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng. Văn bản được công chứng sẽ là căn cứ để để cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho những người được hưởng di sản thừa kế. Và sau khi được chuyển quyền sở hữu nhà thì gia đình bạn mới được bán ngôi nhà đó thông qua sự đồng ý của các đồng sở hữu căn nhà đó. Hoặc để việc mua bán nhà diễn ra đơn giản, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn đó là trong quá trình phân chia di sản, những người thừa kế di sản có quyền thỏa thuận với nhau tặng cho di sản để một mình mẹ bạn hoặc ai đó thuộc hàng thừa kế đứng tên trên ngôi nhà hoặc khai nhận rồi ủy quyền cho một người ở Việt Nam thực hiện giao dịch. Như vậy, khi bán nhà thủ tục sẽ nhanh gọn hơn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:33:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, nhà bạn có mảnh đất 3.000m2 được nhà nước cấp bìa đỏ nhưng đến khi nhà nước thu hồi đất theo diện giải tỏa thì chỉ được công nhận 700m2 đất ở, còn lại là đất liền kề. Do bạn không cung cấp thông tin, hồ sơ đầy đủ nên chúng tôi không thể trả lời chính xác được trường hợp của bạn là đúng hay sai. Nên dựa vào những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo hai trường hợp:

    Trường hợp 1: Mảnh đất 3000m2 đó được công nhận sổ đỏ ( trong đó có 700m2 đất ở, 2300m2 đất liền kề ). Với diện tích đất ở bị thu hồi sẽ được nhà nước bồi thường theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai 2013:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Với mảnh đất 700m2 được công nhận là đất ở này được thực hiện theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, theo quy định trên. Với mảnh đất liền kề với đất ở, bạn cũng được bồi thường. Tuy nhiên, bạn không nói rõ là đất vườn hay đất ao, vị trí thửa đất nên chúng tôi không thể xác định chính xác về giá đất bồi thường với mảnh đất trên.

    Trường hợp 2: Chỉ có 700m2 đất ở công nhận trong sổ đỏ, còn 2.300m2 nằm ngoài sổ đỏ.

    Trong đó, 700m2 đất ở được công nhận trong sổ đỏ sẽ được thực hiện theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất theo quy định tại điều 79 Luật đất đai 2013. Còn diện tích 2300m2 nằm ngoài sổ đỏ có thể đủ điều kiện được cấp sổ đỏ và được đền bù về đất nếu như thỏa mãn các quy định sau:

    Theo quy định tại Điều 13 nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

    Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

    2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

    Như vậy, nếu như diện tích 2300 m2 của bạn đủ các điều kiện được cấp sổ đỏ, sủ dụng ổn định lâu dài cà không có tranh chấp thì sẽ được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:29:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin được cung cấp, gia đình bạn đã lấn chiếm phần đất ao, đất thùng và sử dụng trong một thời gian dài. Mặc dù gia đình bạn đã nộp tiền sử dụng đất hằng năm nhưng biên lai nộp tiền của bạn lại không được xã chứng thực vào thời điểm nộp tiền nên biên lai đó không có giá trị pháp lý và không được xã công nhận vào thời điểm hiện tại(có thể không có dấu của UBND tại Biên lai thu tiền). Bên cạnh hóa đơn (Biên lai hay phiếu thu không đóng dấu của UBND) không có giá trị nên gia đình bạn không có giấy tờ pháp lý gì để chứng minh việc nộp tiền đất của mình.

    Trước hết, bạn nên đi gặp ông địa chính cũ để xin làm chứng xác nhận cho việc hoàn thành nghĩa vụ hoặc những người làm chứng xác nhận đã nộp tiền của mình và xin xác nhận từ phía xã. Nếu UBND xã chấp thuận những căn cứ mà bạn đưa ra thì bạn không cần phải nộp lại khoản phí sử dụng đất trên. Tuy nhiên, nếu UBND xã vẫn không chấp thuận thì gia đình bạn phải chịu trách nhiệm cho sơ suất của mình bằng cách nộp lại khoản tiền sử dụng đất đó. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:24:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin cung cấp ở trên, cậu bạn đang đứng tên trên mảnh đất bà ngoại tặng cho bạn. Để được nhận quyền sử dụng mảnh đất được tặng cho từ ngoại, bạn cần tiến hành thủ tục tách thửa đất. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai có quy định về thủ tục tách thửa đất như sau:
    “ Bước 1. Hồ sơ tách thửa gồm có:
    a) Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa;
    b) Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    Bước 2. Việc tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau: +) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.
    +) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
    +) Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;
    +) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;
    +) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;
    +) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc”.

    - Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

    - Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất (bản sao chứng thực) kèm theo bản sao chứng thực biên bản bàn giao mốc giới hoặc trích lục bản đồ hoặc bản đồ trích đo địa chính có liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan Nhà nước (đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất);

    - Văn bản chia tách thửa đất, văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; (trường hợp phải trích đo địa chính, thời hạn giải quyết không quá 30 ngày.

    Bước 3. Phí và lệ phí tách thửa sẽ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định theo quy định của pháp luật và thông báo cho bạn để thực hiện nghĩa vụ này trong quá trình thực hiện việc tách thửa.

    - Lệ phí tách thửa sẽ như sau:

    Lệ phí thẩm định hồ sơ: 1.000đ/m2 (không thu quá 5 triệu đồng) (theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UB ngày 09/1/2009 của UBND Thành phố);

    Sau khi đã hoàn thành thủ tục tách thửa và sang tên quyền sử dụng đất thì bạn mới có thể tiếp tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại điều 69 nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    “1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.”

    Về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều 3 và Điều 5 Khoản 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Thông tư 76/2014/TT-BTC như sau:

    “2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

    a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Do bạn là đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (bà ngoại cho cháu ngoại) nên bạn chỉ nộp phần phí đo đạc thửa đất, phí công chứng, phí thẩm định hồ sơ cũng không đáng kể.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    02/08/2017, 08:20:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, ông A qua đời không để lại di chúc. Theo điều 650 luật Dân sự 2015, tài sản của ông A được chia thừa kế theo pháp luật, mặt khác, căn cứ tại Điều 651, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

    "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

    Trong trường hợp trên, pháp luật cần xác định chính xác người thừa kế mảnh đất của ông A là ai. Mặc dù ông A không có vợ con nhưng vẫn có thể có cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, con nuôi (hàng thừa kế thứ nhất nếu còn sống). Nếu không có người ở hàng thừa kế thứ nhất, pháp luật sẽ xem xét đến hàng thừa kế thứ hai, thứ ba… Sau khi đã xác định người thừa kế chính xác, tài sản (quyền sử dụng đất) sẽ thuộc về người thừa kế đó và những người thừa kế này sẽ làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho mình. Khi xong các thủ tục trên thì bạn có thể liên hệ với những người thừa kế để thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên theo đúng thủ tục. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<83848586878889>»