Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

5 Trang 12345>
  • Xem thêm     

    16/12/2019, 08:43:02 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh như sau:

    “2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

    3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì mỗi cá nhân chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc nên vợ chồng bạn không thể đăng ký thêm được hộ kinh doanh nào khác và theo quy định của pháp luật chỉ quy định chủ hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Còn trường hợp vợ chồng bạn muốn đồng thời làm chủ hộ kinh doanh thì vẫn được phép thành lập góp vốn vào những loại hình khác bao gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ phần. Theo đó, vợ chồng bạn có thể thành lập loại hình Công ty ở trên để đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh bất động sản và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 11:29:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu bạn thực hiện đúng các thủ tục thì không có gì là vi phạm nhé

  • Xem thêm     

    15/01/2018, 10:54:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đã được các bạn trả lời rồi

  • Xem thêm     

    31/12/2017, 06:39:07 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Thep pháp luật doanh nghiệp hiện hành, các cá nhân và chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó Điều 35 Luật doanh nghiệp quy định về Tài sản góp vốn:
    Điều 35. Tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
    Vậy trong trường hợp này bạn có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng mảnh đất khi có các điều kiện để cá nhận được sử dụng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn vào công ty với múc đích xây dựng nhà ở với các điều kiện như sau:
    - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    - Đất không có tranh chấp;
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
     
  • Xem thêm     

    02/03/2017, 10:34:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn có thể tham khảo mẫu trên.

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 11:30:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc Công ty bạn chuẩn bị xây lại trụ sở chính thời gian mất khoảng 6-8 tháng và thuê văn phòng tạm thời nhưng vẫn thuộc cùng quận thì vẫn phải thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ kinh doanh. Công ty bạn cần hoàn thành hai công việc đó là thông báo thay đổi nội dung đã đăng kí (địa chỉ) của địa điểm kinh doanh đến phòng đăng kí kinh doanh và gửi thông báo đến cơ quan thuế.
    1. Thủ tục thông báo thay đổi nội dung đã đăng kí của địa điểm kinh doanh:
    - Hồ sơ thông báo:
    + Thông báo thay đổi nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
    + Quyết định và Biên bản họp của Công ty về việc chuyển địa điểm đăng ký kinh doanh của cửa hàng;
    + Bản chính Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;
    + Bản sao chứng thực giấy tờ cá nhân của người thực hiện thủ tục, giấy uỷ quyền (nếu có).
    2. Thủ tục thông báo đến cơ quan thuế:
    - Hồ sơ thông báo: Tờ khai điều chỉnh đăng kí thuế ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
    Thứ hai, về hoá đơn cũ thì công ty của bạn tiếp tục sử dụng và đóng dấu địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh lên hoá đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 64/2013/TT-BTCcủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CPquy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ như sau: “Đối với các số hóa đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).”.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    19/01/2017, 10:49:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:
    Căn cứ vào Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:
    “1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
    2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.”
    Vậy, Theo quan điểm của tôi,  công ty bạn hoàn toàn có quyền tách gói thầu để ký hợp đồng với các nhà thầu khác nhau, bởi vì pháp luật không cấm. Tuy nhiên, bên công ty bạn có quyền phải xem xét kỹ từng gói thầu được tách và phải đảm bảo giá trị mỗi gói thầu không quá 05 tỷ đồng với quy trình thông thường, không quá 500 triệu với quy trình rút gọn. Vì có thể từ một công trình chung gói thầu lớn mà tách ra làm gói thầu nhỏ sẽ chồng chéo cho nhà thầu đã trúng thầu. Pháp luật chỉ cấm nhà thầu đã trúng thầu gói thầu lớn mà xé nhỏ thành những gói thầu nhỏ đem bán lại khi chưa xin phép và có sự đồng ý của bên có quyền .
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:40:45 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 11:14:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 10:34:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014  về phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, “Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua”.

    Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Điểm c, Khoản 2, Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định “Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định, “Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Như vậy, theo các quy định trên thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp, sau đó xây dựng kết cấu hạ tầng và cho nhiều nhà đầu tư khác thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng là kinh doanh bất động sản.

    Đồng thời, theo Khoản 2, Điều 174 và Khoản 3, Điều 183 của Luật đất đai 2013 thì nhà đầu tư khi được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất, và theo Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản thì hoạt động này cũng là kinh doanh bất động sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    06/01/2017, 11:06:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang chuẩn bị mua lại sân bóng đá mini có giấy phép là hộ kinh doanh đang kinh doanh.

    Hiện nay, theo quy định pháp luật thì không có quy định về việc chuyển nhượng hộ kinh doanh. Bạn muốn nhận chuyển nhượng một sân bóng đá mini cỏ nhân tạo của bạn thì bạn phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh, sau đó chủ mới sẽ thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mới. Việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện khi bạn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.

    Về tài sản: Bạn nên có hợp đồng mua bán với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản.

    Về chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh: Nếu là hộ kinh doanh thì có thể chấm dứt kinh doanh ở đó và người chủ mới lập hộ kinh doanh mới.

    Về hợp đồng thuê đất: Bạn phải thanh lý được với chủ cũ và người nhận sang nhượng ký mới được với bạn.

  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:10:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì Công ty mua xe ô tô năm 2015 bằng vốn vay của ngân hàng, không biết vốn vay mua xe này bắt nguồn từ đâu? Có thể bằng nguồn vay thế chấp từ chính chiếc xe đó. Cho nên tôi giả sử chiếc xe đó hiện đang thế chấp tại ngân hàng
    Theo khoản 5  Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015, bên thế chấp có quyền: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”. Như vậy, về nguyên tắc Công ty bán xe ô tô (đang thế chấp ở ngân hàng) và làm thủ tục đăng ký sang tên nếu được ngân hàng đồng ý.
    Việc mua bán xe ô tô có thể thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
    a) Trường hợp thứ nhất: Được ngân hàng đồng ý cho bán xe ô tô đang thế chấp để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng sẽ tiến hành “tay ba”, nghĩa là giữa bên bán, bên mua và ngân hàng. Khoản tiền mua bán nhà sẽ được bên mua chuyển trực tiếp cho ngân hàng, cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Ngân hàng sẽ trả lại Giấy Đăng Ký Xe cho bên bán để bên bán giao cho bên mua cùng số tiền thừa (nếu còn).
    Thông thường, khoản tiền trả cho ngân hàng là khoản tiền của bên mua ứng ra, vì vậy trước khi nộp tiền cho ngân hàng, việc ứng tiền trước giữa bên bán và bên mua cần phải được lập thành văn bản để phòng ngừa rủi ro. Trong văn bản này cần ghi rõ việc bên mua ứng tiền cho bên bán để bên bán trả nợ ngân hàng; bên bán có nghĩa vụ bàn giao Giấy tờ xe bên mua khi được ngân hàng trả lại; quy định về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nếu bên bán xe nữa....
    b) Trường hợp thứ hai: Bên vay thay thế biện pháp bảo đảm hoặc đưa một tài sản khác vào bảo đảm.cho khoản vay và rút Giấy tờ xe ra để thực hiện giao dịch mua bán như bình thường
    Sau khi bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoặc thay thế biện pháp bảo đảm,/tài sản bảo đảm như nêu trên, ngân hàng sẽ trả lại Giấy Đăng Ký Xe và ra thông báo giải chấp và chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm).
    Sau khi hoàn tất các thủ tục với ngân hàng, hai bên thực hiện hợp đồng mua bán xe và thực hiện các thủ tục sang tên theo điều 10 và điều 11 Thông Tư số: 15/2014/TT-BCA bao gồm các giấy tờ:
    1. Biên bản họp của hội đồng thành viên cty về việc thanh lý xe
    2. Quyết định của giám đốc v/v thanh lý xe
    3. Hợp đồng mua bán xe thanh lý giữa công ty và bên mua xe
    4. Xuất hóa đơn GTGT theo giá trên hợp đồng
    5. Công ty ký, đóng dấu giao cho người mua Giấy khai đăng ký xe để họ làm thủ tục sang tên.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    30/12/2016, 11:07:57 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tốt đấy. Trả lời dài thế

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 11:10:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Nguời sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”.

    Như vây, Nguời sử dụng lao động là doanh nghiệp,  là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo đó, tại Điểm e và I Khoản 3 Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

    i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 60/2013/NĐ-CP quy định Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là những quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được kiểm tra, giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

    Công ty bạn là công ty cổ phần nhà nước chi phối việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại cơ sở, Quy chế tổ chức Hội nghị Người lao động, Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP là do người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động kiến nghị và đề xuất ý kiến Tổng giám đốc quyết định(nếu thuộc thẩm quyền do HĐQT và điều lệ quy định),

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:44:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn có thể lựa chọn như sau:

    4220: Xây dựng công trình công ích

    4321: Lắp đặt hệ thống điện

    Chi tiết: Thi công đường dây và trạm biến áp

  • Xem thêm     

    21/12/2016, 04:56:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

    Tại khoản 2, Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 quy định, đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Căn cứ các quy định nêu trên, Luật Đất đai không có quy định bắt buộc việc áp dụng hình thức thuê đất đối với trường hợp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Theo đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/12/2016, 09:19:59 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đề nghị bạn tra cứu mã trong hệ thống mã ngành nghề kinh tế Việt Nam được hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 337/2007/QĐ-BKH.

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 05:01:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với trường hợp của bạn về chuyển nhượng vốn góp, tôi tạm tư vấn như sau:

    Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH bạn làthành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức là thành viên hoặc không phải thành viên công ty. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nếu thành viên có yêu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác thì phải tuân theo các quy định về trình tự tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014.

    1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

    a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

    b) Tổ chức lại công ty;

    c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

    2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Theo đó, thành viên phải chào bán cho thành viên trong công ty trước với cùng một điều kiện và với tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ. Nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty. Tuy nhiên có hai trường hợp mà không bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc khi chuyển nhượng là:

    - Trường hợp thành viên muốn sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thành viên có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy về mặt bản chất đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, người nhận thanh toán có thể trở thành thàh viên nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu người nhận thanh toán không muốn trở thành thành viên nữa hoặc không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thì người này mới phải chào bán phần vốn góp theo quy định của Điều 52, 53Luật doanh nghiệp 2014.

    - Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp mua lại hoặc không thỏa thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Thủ tục tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp:

    Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

    – Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

    – Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

    – Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

    + Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

    + Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

    + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    – Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn; hoặc cần tư vấn thêm; hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư thì bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    13/12/2016, 04:20:16 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đề nghị bạn tự tra cứu mã ngành nghề đăng ký kinh doanh, tại thời điểm hiện tại có hai phowng pháp là: Tra cứu mã ngành nghề đăng ký kinh doanh tại cổng thông tin điện tử quốc gia và tra cứu mã trong hệ thống mã ngành nghề kinh tế Việt Nam được hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 337/2007/QĐ-BKH.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 10:10:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Điểm c Điều 43 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp quy định đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần như sau:“Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
    Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.”
    Thông thường Phòng ĐKKD chỉ xem xét kỹ Điều lệ lúc đăng ký thành lập Công ty còn các lần thay đổi điều lệ về sau khi thay đổi nội dung Điều lệ thì Doanh nghiệp chủ động sửa đổi theo nhu cầu của mình. Theo quy định hiện hành thì việc sửa đổi Điều lệ thường do Đại hội đồng cổ đông quyết định, trong trường hợp việc sửa đổi có liên quan đến nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ thay đổi có phần cam kết sửa đổi Điều lệ theo nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh ( doanh nghiệp không cần nộp Điều lệ đã sửa đổi, trừ trường hợp chuyển trụ sở chính khác tỉnh, thành phố). 
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
5 Trang 12345>