Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<85868788899091>»
  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:12:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai thì:

    “1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

    Như vậy bạn có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính về quản lí đất đai để bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đến thời hiệu khiếu nại, khởi kiện. Đối với thời hiệu khiếu nại, quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại sửa đổi bổ sung năm 2013 về thời hiệu khiếu nại thì: “Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:08:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựngquy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ quy định tới 08 loại giấy tờ cần phải đáp ứng khi tiến hành làm thủ tục hoàn công.

    1) Giấy phép xây dựng

    2) Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).

    3) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

    4) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    5) Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    6) Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng)

    7) Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).

    8) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

     

    Dĩ nhiên không phải bất cứ loại giấy tờ nào nêu trên cũng đều phải có mặt trong hồ sơ hoàn công bởi pháp luật đã dự liệu được những trường hợp không cần thiết. Cần chú ý các loại giấy tờ có quy định “nếu có” tức là phải rơi vào các điều kiện nhất định thì chủ nhà mới cần phải cung cấp các loại giấy tờ nêu trên.

    Ví dụ như việc xây dựng thực tế sai khác so với thiết kế thi công trong bản vẽ thi công thì cần phải cung cấp bản vẽ hoàn công. Nếu cần phải thí nghiệm, kiểm định thì mới cần cung cấp báo cáo liên quan đến việc này, nếu ký hợp đồng với các doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, thi công, giám sát công trình thì mới cần cung cấp các hợp đồng đó...

     Như vậy chỉ có một vài loại giấy tờ là cần bắt buộc trong mọi hồ sơ hoàn công như Giấy phép xây dựng,Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.

    Bước thứ hai: Xác định cơ quan có thẩm quyền hoàn công để nộp hồ sơ.

    Quy định tại Luật xây dựng 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành đều quy định thẩm quyền cấp phép hoàn côngcũng chính cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng. Theo đó cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ xin phép hoàn công là:

     - Tại UBND quận, huyện: nhà ở riêng lẻ của người dân và các công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính quận, huyện;

    UBND xã: nhà ở riêng lẻ ở điểm khu dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính xã hoặc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa giới hành chính xã.

    Vấn đề tài chính trong hoàn công nhà ở tư nhân được quy định tại  Luật Thuế giá trị gia tăngNghị định số 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

     Theo đó, nếu ký hợp đồng với chủ thầu xây dựng thì chủ thầu có trách nhiệm nộp các khoản thuế, chủ nhà chỉ phải chịu các phí hành chính của việc hoàn công. Nếu ký hợp đồng với cá nhân hoặc nhóm xây dựng riêng lẻ thì chủ nhà phải chịu các khoản thuế liên quan đến việc hoàn công bên cạnh các phí hành chính theo quy định.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 11:02:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khi bố bạn chết, di sản để lại sẽ được chia cho các thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp, những người thừa kế của bố bạn lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền và mẹ bạn, bạn cũng đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu/sử dụng tài sản đó.. Nếu việc khai nhận, phân chia di sản thừa kế của gia đình bạn đã tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với ý chí, nguyện vọng của các bên thì khi có tranh chấp xảy ra, mẹ bạn và bạn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

    Như vậy, đối với thoả thuận phân chia sản thừa kế của bạn bắt buộc phải tiến hành thủ tục khai nhận và việc ký thoả thuận của tất cả những người hưởng thừa kế đồng ý cho bạn và người em hưởng toàn bộ di sản là phù hợp với quy định của pháp luật. 

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:56:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Với việc của bạn, theo quy định của đất đai, bạn sẽ làm đơn khiếu nại lên chủ tịch ủy ban nhân dân, nếu việc không giải quyết thỏa đáng theo yêu cầu của bạn thì có quyền khiếu nại lên chủ tịch huyện. Hoặc không thì nên giải quyết theo con đường tố tụng là giải quyết ra toàn án, Trước khi đưa đơn ra tòa án, bạn nên thực hiện một bước đó là hòa giải tại cở sơ và hòa giải tại ủy ban nhân dân và việc hòa giải này phải lập thành văn bản. Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:43:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

    a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

    b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

     3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy, nếu bạn muốn tách khẩu thì bạn chuẩn bị hồ sơ như sau: xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ sau đó bạn cầm giấy chuyển khẩu và tiến hành nhập khẩu và nơi bạn muốn nhập khẩu cho mình.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:40:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ quy định tại Khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì trường hợp người dân (hộ gia đình, cá nhân) nhận chuyển nhượng đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/01/2008 bằng giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

    Người đang sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Đối tượng xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ phải tìm hiểu rõ xem mình có nằm trong diện được xem xét, xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không. Người dân làm việc với chính quyền địa phương mà trực tiếp là cán bộ địa chính để được hướng dẫn cụ thể các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo Nghị định 01. Khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã, phường, quận, huyện… sẽ xác nhận lý lịch mảnh đất đó có được chuyển nhượng hoặc có tranh chấp với ai không. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra bản trích đo địa chính hoặc thực hiện việc trích lục, trích đo thửa đất; kiểm tra nghĩa vụ tài chính. Đối với những trường hợp nhà đất lấn chiếm muốn được cấp sổ đỏ, người dân phải đóng phạt và khắc phục hậu quả vi phạm, sau đó mới mới được làm. Nhà xây dựng trên đất nông nghiệp phải thực hiện quyền, nghĩa vụ chuyển đổi mục đích sử dụng, đóng tiền đất và xem xét các vấn đề tranh chấp, có vướng quy hoạch hay không mới làm các bước thủ tục tiếp theo. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:34:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, người đại diện theo ủy quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

    Như vậy ngoại trừ việc ly hôn và những trường hợp không được làm người đại diện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì tất cả các vụ việc, tranh chấp dân sự khác thì người đại diện có thể tham gia trợ giúp đương sự với tư cách là đại diện theo ủy quyền cho họ tại phiên tòa và trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Vai trò của đại diện theo ủy quyền rất quan trọng và thông dụng trong giải quyết các vụ án dân sự.

    Như vậy, bạn có thể nhận vai trò đại diện theo ủy quyền trong các vụ án nà nội bạn là đương sự.

  • Xem thêm     

    30/05/2017, 10:26:14 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Quyền sử dụng bất động sản liền kề được quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 về Quyền lối đi qua: “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, pháp luật dân sự đã có những quy định rõ ràng về quyền có lối đi chung. Do đó, bất động sản ở phía trong hoàn toàn có quyền mở lối đi qua bất động sản liền kề nếu họ không có lối đi nào khác. Nếu bất động sản ở phía ngoài cho rằng lối đi này là của riêng họ thì phải có nghĩa vụ chứng minh và việc đền bù sẽ theo thoải thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 10:22:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:

    Điều 254 BLDS 2015 quy định: "1.Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù."

    Theo đó, gia đình nhà ông Oang có quyền được thỏa thuận về lối đi qua bất động sản liền kề thuận tiện và hợp lý nhất. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên.

    Đối chiếu với các quy định trên thì quyền có lối đi là quyền dân sự được pháp luật bảo vệ, người sử dụng đất có quyền sử dụng lối đi chung nhưng cũng phải đảm bảo quyền đi lại tự do, thông thoáng của những người sử dụng đất khác Trong trường hợp này, nếu những thông tin bạn đưa ra là đầy đủ và đúng sự thật thì gia đình Oang có cơ sở pháp lý trong việc yếu cầu gia đình ông Sông chấm dứt hành vi lấn chiếm, để cho sử dụng lối đi chung.

    Căn cứ vào các quy định trên thì dù lối đi được hình thành từ trước, gia đình ông  Oang vẫn có quyền mở lối đi vào ngõ đi chung. Nếu gia đình cùng ngõ cho rằng lối đi này là của riêng họ thì họ phải có nghĩa vụ chứng minh và việc đền bù cho các hộ cùng ngõ sẽ theo thỏa thuận hoặc theo quy định.

    Nếu hộ cùng ngõ không chịu cho gia đình ông sử dụng thì để được tiếp tục sử dụng lối đi này, ông Oang  buộc phải nhờ UBND cấp cơ sở can thiệp bằng việc hòa giải giữa hai bên. Khi UBND cấp cơ sở hòa giải không thành thì việc tranh chấp lối đi sẽ do TAND nơi có bất động sản tọa lạc giải quyết (vì gia đình ông Song đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là một trong những điều kiện để Tòa thụ lý vụ việc). 

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng gọi điện để được tư vấn trực tiếp.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 10:18:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Để tiến hành thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất (Gọi tắt là “Sổ đỏ”) do bị mất ( do cháy) bạn cần thực hiện các thủ tục sau:

    Thứ nhất, đến Công an xã, phường nơi mất(cháy) Sổ đỏ làm thủ tục trình báo sự việc trên và đề nghị cấp Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã, phường nơi mất.

    Vì vậy, ông phải làm đơn trình báo việc mất Sổ đỏ với UBND xã/phường nơi có đất để khai báo về việc Sổ đỏ. UBND xã/phường sẽ niêm yết thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở của UBND xã/phường nhằm mục đích tìm kiếm trong thời hạn 30 ngày.

    Thứ ba, sau thời hạn niêm yết nếu ông vẫn không tìm được Sổ đỏ thì ông tiếp tục nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ (bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã/phường nơi mất giấy; Giấy xác nhận của UBND xã/phường về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã/phường) đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bạn nên khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện việc niêm yết thông bảo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP.

    Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

    - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

    Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi bạn cư trú. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký cấp lại Sổ đỏ; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi cho UBND cấp xã/phường để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã/phường. Nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục gọi liên lạc với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/05/2017, 06:20:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vẫn như sau:
    Theo quy định tại Điều 605 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra như sau:
     “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng”
    Căn cứ vào hai quy định nêu trên, nếu công trình xây dựng  trong quá trình thi công, xây dựng công trình gây ảnh hưởng, thiệt hại đến nhà của bạn thì phải ngừng việc thi công và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với sự cố do công trình của mình gây ra. Như vậy, trong trường hợp này phải bồi thường khi làm ảnh hưởng đến quyền lợi bên gia đình bạn.
    Mặt khác tại Thông tư số 02/2014/TT-BXD quy định tại Điều 3 Về xử lý công trình xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận, có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP:
    “1. Tổ chức, cá nhân có hành vi tổ chức thi công xây dựng vi phạm quy định về xây dựng gây lún, nứt, hư hỏng công trình lân cận (bao gồm cả công trình hạ tầng kỹ thuật); có nguy cơ làm sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 13; Khoản 2, Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 121/2013/NĐ-CP , đồng thời bị ngừng thi công xây dựng để bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục như sau:
    a) Sau khi biên bản vi phạm hành chính được lập, nếu bên vi phạm và bên bị thiệt hại không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại giữa bên vi phạm và bên bị thiệt hại. Hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt tại buổi thỏa thuận lần đầu mà không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Tại buổi thỏa thuận lần hai mà bên bị thiệt hại tiếp tục vắng mặt không có lý do chính đáng thì bên vi phạm được tiếp tục thi công xây dựng sau khi chuyển khoản tiền tương đương mức thiệt hại gây ra vào tài khoản bảo lãnh tại ngân hàng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức tiền bảo lãnh căn cứ vào yêu cầu của bên bị thiệt hại, có xem xét đến đề nghị, giải trình của bên vi phạm;
    b) Trường hợp thỏa thuận lần hai không thành, hai bên thống nhất mời một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân để xác định mức độ thiệt hại làm cơ sở bồi thường. Trong thời hạn 07 ngày mà hai bên không thống nhất được việc mời tổ chức để giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mời một tổ chức để giám định, chi phí do bên vi phạm chi trả;
    c) Trong thời hạn 07 ngày mà một trong các bên không thống nhất với kết quả do tổ chức giám định đưa ra, bên đó có quyền mời một tổ chức khác và tự chi trả chi phí. Kết quả giám định này là căn cứ để xác định mức bồi thường. Trường hợp bên còn lại không thống nhất với kết quả lần hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mức bồi thường theo mức trung bình của kết quả giám định lần 1 và kết quả giám định lần 2;
    d) Sau 30 ngày mà tổ chức giám định không cung cấp kết quả giám định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sử dụng kết quả giám định ban đầu làm cơ sở xác định bồi thường thiệt hại. Bên gây thiệt hại có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và chuyển đầy đủ số tiền bồi thường theo kết quả giám định vào tài khoản đó. Sau khi bên gây thiệt hại đã chuyển đủ số tiền vào tài khoản tại ngân hàng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho phép tiếp tục thi công xây dựng công trình.
    2. Trường hợp bên bị thiệt hại không thống nhất với mức bồi thường thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
    3. Trường hợp bên gây thiệt hại không bị xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn áp dụng quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
    4. Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ hoặc gây sụp đổ công trình lân cận thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.”
    Về mức độ bồi thường thiệt hại: Mức độ bồi thường thiệt hại do hai bên thỏa thuận, căn cứ theo quy định của pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra, cụ thể gồm: mức thiệt hại thực tế đối với công trình lân cận bị hư hỏng và các chi phí khác có liên quan. Hai bên có thể tự xác định mức thiệt hại của công trình liền kề nếu không tự xác định được mức độ thiệt hại thì một trong hai bên có thể thuê cơ quan định giá để xác định mức thiệt hại cụ thể để làm căn cứ bồi thường.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:56:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Các quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đến ngày 01/01/2017 mới có hiệu lực là:
    “1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: …e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết”.
    1.2. Thời điểm hết hiệu lực thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12
    Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
    Cho đến hết ngày 31/12/2016, đối với trường hợp đương sự đã có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Tòa án vẫn áp dụng các quy định về thời hiệu của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 và của Bộ luật dân sự năm 2005 để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc nếu thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu đã hết, mà không căn cứ vào việc đương sự có hay không cóyêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
    Như vậy, trường hợp bạn hỏi Toà án sẽ áp dụng theo quy định thì vụ án phải được xét xử theo bộ luật tố tụng dân sự 2015.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:44:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng:
    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Đối với trường hợp của bạn trước đây bìa đất sổ đỏ nhà bạn do mẹ đứng tên, sau này làm lại đứng tên là bố mẹ bạn. Như vậy, bố mẹ bạn đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Trong thời kỳ hôn nhân tài sản sở hữu sẽ đứng tên hai vợ chồng. Nhưng trong một số trường hợp như: tài sản đó dùng tiền của vọ hoặc chồng mua hoặc hai vợ chồng thỏa thuận tài sản đó đứng tên của một người trên giấy tờ thì cần làm văn bản thoả thuận hoặc tặng cho tài sản riêng nộp kèm vào hồ sơ khi đăng ký để tài sản đứng tên người đó. Vậy bây giờ mẹ bạn muốn mỗi tên bà là chủ bìa đất có thì bố mẹ bạn phải thỏa thuận và được nhất trí đồng ý để mẹ bạn đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 04:42:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Do quyền sử dụng đất được cấp quá lâu nên chúng tôi cũng không có thời gian để tra giúp bạn. Tuy nhiên, căn cứ vào Luật Đất đai 2013 quy định:
    "Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
    Ngoài ra, căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ – CP:
    "Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định
    1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
    2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
    a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
    b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
    c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
    d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
    đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
    e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
    g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
    h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
    i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
    k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
    3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
    4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất".
    Các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất được quy định tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn luật đất đai
    "Điều 15. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
    Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
    1. Bằng khoán điền thổ.
    2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
    4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
    5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
    6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
    7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận".
    Và các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được lập trước năm 1993 được hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
    "Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó".
    Gia đình bạn đã được cấp đất hợp pháp từ năm 1955 và sử dụng ổn định từ đó đến nay, theo quy định của luật Đất đai hiện hành, gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất đó. Do đó để bảo vệ quyền lợi gia đình mình, trước tiên bạn nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đối với mảnh đất đó. Hồ sơ gồm:
    - Đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ.
    - Danh sách thửa đất đề nghị cấp.
    - Một trong các giấy tờ theo quy định đã nêu trên chứng minh việc sử dụng đất hiện tại là hợp pháp (bản sao hợp lệ)
    - Chứng từ thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai.
    - Giấy CNQSDĐ (bản sao hợp lệ).
    Sau đó bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp huyện để được giải quyết.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 12:14:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn chúng tôi có thể tạm thời nhận định (từ thông tin bạn cung cấp) ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại điều 59 luật đất đai 2013 như sau:
    “Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
    b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
    c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
    d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
    đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
    4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”
    Như vậy, pháp luật về đất đai quy định Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền cho thuê đất chứ không có thẩm quyền giao đất hay công nhận quyền sử dụng đất đối với kiot đã cho gia đình bạn thuê.
    Theo quy định của pháp luật về đất đai không cấm gia đình bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho kiot kinh doanh (mặc dù thửa đất của bạn không được giao đúng thẩm quyền), lúc này nếu được thì người sử dụng đất được cấp theo trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định tại điều 23, nghị định 43/2014/NĐ- CP và đáp ứng các điều kiện sau:
    - Thửa đất hiện tại gia đình đang sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Điều kiện này có thể hiểu đơn giản là: cơ quan cấp huyện, tỉnh có quy hoạch, kế hoạch đối với đất dùng làm kiot kinh doanh tại khu vực bạn đang sinh sống sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
    - Thửa đất phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là không có tranh chấp và đã sử dụng ổn định lâu dài theo quy định pháp luật.
    - Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (đóng thuế hàng năm đầy đủ, hoàn thành việc trả tiền thuê kiot..)
    - Bởi việc bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là từ đất sản xuất, thương mại, dịch vụ sang đất ở nên bạn phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định tại điều 57, luật đất đai 2013 thì khi chuyển mục đích sử dụng bạn phải có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các điều kiện về diện tích tối thiểu được nhà nước công nhận để cấp giấy CNQSD đất.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 12:11:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:“ Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”
    Cũng tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng chỉ rõ rằng : “Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.”
    Nếu việc sử dụng đất của gia đình bạn gây ảnh hưởng đến an toàn hành lang công trình thì diện tích đất này có thể bị thu hồi, không được cấp GCNQSDĐ và không được phép tự ý sửa chữa; gia đình chị sẽ được bồi thường bằng phần diện tích có giá trị tương đương theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 56 Luật đất đai 2013:
    “a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật”.
    Đất trong hành lang an toàn người sử dụng đất vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này được quy định cụ thể tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
     “c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất”.
    Theo thông tin của bạn, mảnh đất này gia đình bạn đã sử dụng ổn định, lâu dài thì đây việc sở hữu đất hợp pháp của gia đình bạn. Phần đất mà văn phòng đăng ký đất cho rằng đó là hành lang giao thông và không công nhận là không chính xác và chưa có quyết định thu hồi hay cưỡng chế đất. Do đó, chính quyền không có căn cứ để không công nhận. Bạn nên phản ánh vấn đề này với UBND cấp quận, huyện nơi bạn cư trú để giải quyết quyền lợi cho mình.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/05/2017, 11:11:07 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo bạn trình bày, bố bạn có lập di chúc để lại 1 mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” thì trường hợp này sẽ chia di sản thừa kế theo di chúc.
    Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
    - Đất không có tranh chấp;
    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
    - Trong thời hạn sử dụng đất.
    Theo đó, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ đã được quy định tại Điều 100, Luật Đất đai năm 2013 (đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và đất đó không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì bạn có hưởng tài sản theo di chúc để định đoạt thửa đất đó.
    Trong trường hợp hồ sơ của bạn đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định, cơ quan cấp Giấy CNQSD đất cho bạn trong thời hạn quy định. Tuy nhiên, cán bộ phòng tài nguyên lại giữ không cho lấy sổ đỏ về và lại bảo phải về thống nhất với tất cả các thành viên trong gia đình là viết giấy ủy quyền sử dụng mảnh đất cho mẹ ban và có xác nhận của chính quyền thì mới được lấy sổ về là không đúng. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến chủ tịch UBND quận nơi nhà bạn tọa lạc để khiếu nại.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    28/05/2017, 11:42:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Luật xây dựng thì trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng. 

    Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì hiện nay mảnh đất của gia đình bạn có tranh chấp về quyền sử dụng đất, nên về nguyên tắc, đất đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, chưa được giải quyết dứt điểm bằng một bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì chưa có căn cứ để xác định chủ sử dụng đất là ai. Mặc dù gia đình bạn có giấy tờ về quyền sử dụng đất (được cấp năm 2004) tuy nhiên, quyền sử dụng đất này đang có đơn khiếu nại tranh chấp, chưa xác định được chủ sử dụng đất là ai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp đúng hay không. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền sẽ chưa thể cấp giấy phép xây dựng cho gia đình bạn. 

    Để có thể được cấp giấy phép xây dựng thì gia đình bạn phải giải quyết dứt điểm tranh chấp này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (đã có sổ đỏ) thuộc về tòa án quận/huyện nơi có đất sau khi các bên đã thông qua hòa giải ở UBND xã, phường. Gia đình bạn chỉ có thể được cấp giấy phép xây dựng sau khi giải quyết xong tranh chấp này.

    Trường hợp của bạn là xin cấp phép xây dựng trong phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, trường hợp hồ sơ của bạn đầy đủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định, cơ quan cấp phép xây dựng phải có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ, viết biên nhận và cấp giấy phép xây dựng cho bạn trong thời hạn quy định.

    Như vậy cán bộ phòng quản lý đô thị không nhận hồ sơ của bạn với lý do là “có tranh chấp với nhà kế bên” là sai. Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến chủ tịch UBND quận nơi nhà bạn tọa lạc để khiếu nại.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 10:46:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    * Theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai 2003, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 37 không được ủy quyền.

    Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Theo quy định thì thẩm quyền quản lý đất đai của UBND cấp xã trong các lĩnh vực sau:

    - Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai khi làm các thủ tục hành chính về đất đai như: Cấp giấy CNQSD đất; chuyển quyền sử dụng đất; bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;

    - Trích lập quỹ đất công ích cấp xã trình HĐND duyệt;

    - Quản lý, sử dụng quỹ đất công ích đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng

    đất; - Ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuê tối đa không quá 5 năm khi quỹ đất này chưa sử dụng.

    - Quả n lý, bảo vệ quỹ đấ t chưa sử dụng trê n địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính;

    - Đề xuất phương án sử dụng đất diện tích chưa sử dụng trình UBND cấp huyện duyệt

    - Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.

    - Phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính;

    - Sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo quy định của PL.

    - Lĩnh vực hoà giải tranh chấp đất đai 

    Còn theo Luật đất đai 2013 thì

    * Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau :

    1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 không được ủy quyền.

    Như vậy, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Theo quy định thì thẩm quyền quản lý đất đai của UBND cấp xã trong các lĩnh vực sau:

    - Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai khi làm các thủ tục hành chính về đất đai như: Cấp giấy CNQSD đất; chuyển quyền sử dụng đất; bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;

    - Trích lập quỹ đất công ích cấp xã trình HĐND duyệt;

    - Quản lý, sử dụng quỹ đất công ích đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng

    đất; Ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuê tối đa không quá 5 năm khi quỹ đất này chưa sử dụng.

    - Quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính;

    - Đề xuất phương án sử dụng đất diện tích chưa sử dụng trình UBND cấp huyện duyệt

    - Phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.

    - Phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính;

    - Sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo quy định của PL.

    - Lĩnh vực hoà giải tranh chấp đất đai 

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    28/05/2017, 09:58:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Chào bạn.Trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Hiện nay, nội dung, thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, sơ đồ thửa đất thể hiện tại mục III trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, sơ đồ thửa đất thể hiện các thông tin gồm: hình thể thửa đất, chiều dài các cạnh thửa; số hiệu thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc - Nam;…

    Như vậy, theo quy định hiện hành, sơ đồ thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có thông tin về chiều dài các cạnh thửa.

    Đối với thông tin thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không thể hiện đầy đủ thông tin về chiều dài các cạnh thửa thì có thể có sai sót hoặc cũng có thể do giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp trong các giai đoạn trước đây, khi chưa có quy định cụ thể về việc thể hiện chiều dài các cạnh thửa trên giấy chứng nhận sử dụng đất hoặc có quy định cho phép không thể hiện chiều dài các cạnh thửa.

    Tuy nhiên, “trường hợp không có đủ các thông tin quy định tại điểm b khoản này trên bản đồ địa chính được sử dụng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trên sơ đồ chỉ thể hiện những thông tin có trên bản đồ địa chính đó”. Do vậy, có khả năng do trên bản đồ địa chính không thể hiện đầy đủ kích thước chiều dài các cạnh của thửa đất nên khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng không thể hiện thông tin về chiều dài các cạnh thửa trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà sơ đồ thửa đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn không thể hiện chiều dài các cạnh thửa. Trường hợp muốn cập nhật thông tin cho chính xác thì cần thực hiện đo đạc và đăng ký lại với cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp điện thoại với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<85868788899091>»