Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<82838485868788>»
  • Xem thêm     

    02/10/2017, 02:31:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn nên tìm hiểu thông tin kỹ để liên hệ với luật sư bạn nhé

  • Xem thêm     

    02/10/2017, 02:27:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất ở vượt quá hạn mức cho phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 về đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở gồm:

     

    "a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

    b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

    c) Thân nhân liệt sĩ;

    d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

    đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

    e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

    g) Bệnh binh;

    h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

    k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

    l) Người có công giúp đỡ cách mạng".

    Căn cứ vào quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc đối tượng được quy định thì sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Và trường hợp nếu bạn chưa được miễn lần nào từ trước đó, thì bạn sẽ được miễn thu tiền chuyển nhượng đất. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất:

    2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.”

    Căn cứ vào quy định trên, việc miễn thu tiền sử dụng đất sẽ được cho phép nếu như diện tích đất bạn chuyển mục đích sử dụng nằm trong hạn mức theo quy định tại địa phương nơi có mảnh đất đó.

    Như vậy, bạn cần tìm hiểu về hạn mức cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất khác sang đất ở và chứng minh được bạn thuộc trường hợp được miễn giảm theo quy định trên.

    Trường hợp, diện tích đất vượt quá hạn mức cho phép thì bạn chỉ nên chuyển mục đích sử dụng đất ở nằm trong hạn mức đất cho phép, còn diện tích đất còn lại giữ nguyên hoặc chuyển sang loại  mục đích sử dụng đất khác (trừ đất ở) để được hưởng miễn giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó. Còn diện tích đất nằm ngoài hạn mức bạn sẽ không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bạn nộp tiền đối với phần đất vượt quá hạn mức đó (trừ đất ở), bạn có quyền nộp đơn yêu cầu cơ quan đó trả lời bằng văn bản. Nếu bạn không đồng ý với cách trả lời thì bạn có quyền khiếu nại lên cơ qua đã trả lời. Nếu không đồng ý với cách trả lời đó, bạn có quyền nộp đơn khiếu nại lần hai đến cơ quan cấp trên có thẩm quyền hoặc có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 05:48:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hiện nay, bạn đang có nhu cầu chuyển 230 m2 đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 10 Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất:

    1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.”

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 về đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở gồm:

    "a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

    b) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

    c) Thân nhân liệt sĩ;

    d) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

    đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

    e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

    g) Bệnh binh;

    h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

    k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

    l) Người có công giúp đỡ cách mạng".

    Căn cứ vào quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc đối tượng được quy định thì sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Mà nếu bạn chưa được miễn lần nào từ trước đó, thì bạn sẽ được miễn thu tiền chuyển nhượng đất đối với phần diện tích 230 m2 đất chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở.

    Về thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố để được giải quyết theo thẩm quyền.

    Trường hợp người sử dụng đất là thân nhân của thương binh (đã chết) và không thuộc đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên thì không được xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 05:46:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất gia đình bạn trước đây được cấp là 212 m2 đất nhưng hiện nay tăng lên là 252m2 đất, tăng thêm 40m2. Bạn đang muốn công nhận phần đất tăng thêm này. Nhưng phía Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có yêu cầu bạn xác định lại nguồn gốc sử dụng đất.

     

    Vậy, bạn cần xác nhận nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất bằng cách nộp hồ sơ tại UBND xã, phường (phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất). Theo đó, UBND cấp xã sẽ xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp sử dụng đất.

    Nếu trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất, UBND xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

    Trong trường hợp nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất không rõ ràng, phức tạp, không có các giấy tờ chứng minh, cần phải có thời gian để xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất thì UBND xã có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho bạn thuộc trường hợp trên.

    Sau khi có kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Căn cứ vào quy định trên, sau khi xác định lại được nguồn gốc đất, với phần diện tích đất tăng thêm đó nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, bạn cần chứng minh được diện tích thửa đất đó không có tranh chấp với các hộ dân xung quanh và được xác nhận sử dụng ổn định lâu dài. Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai mới xem xét, công nhận diện tích đất tăng thêm đó cho gia đình bạn được. Với phần diện tích đất tăng thêm đó, bạn sẽ phải đóng tiền sử dụng đất.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 04:04:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, sau vụ tai nạn giao thông vợ bạn và đứa con trong bụng đều mất, người mợ thì hiện vẫn đang chữa trị tại nhà. Bên gây tại nạn sau hai lần đến thăm đến nay không có đi lại hay gọi điện, bồi thường gì cho gia đình bạn. Đầu tiên cần xác định lỗi trong trường hợp này, để từ đo căn cứ yêu cầu bên có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cũng như chịu trách nhiệm hình sự ( nếu đủ căn cứ cấu thành). Việc xác định lỗi sẽ do cơ quan điều tra xác định có lỗi hay không và tùy thuộc vào các tính tiết khách quan khác nhau chứ không thể theo thông tin bạn cung cấp như trên mà xác định được.

     

    Vậy nên với trường hợp của bạn chúng tôi sẽ tư vấn theo hướng đặt ra các giả thiết như sau:

    Nếu cơ quan điều tra xác định lỗi do chiếc ô tô đó gây ra, thì người điều khiển ô tô sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

    - Về vấn đề chịu tráchh nhiệm hình sự :

    Theo quy định về gây tai nạn giao thông có lỗi khi tham gia giao thông đường bộ ( ví dụ như không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông ) gây ra hậu quả nghiêm trọng như gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người bị hại thì có thể chủ thể gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau :

    " 1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    ………………..

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    …”

    Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC về một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt quy định :3. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 204; khoản 3 các điều 202, 203, 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220, Điều 222, Điều 223; khoản 4 các điều 206, 207, 216, 218, 219 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

    b) Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;”

    Việc gây ra hậu quả chết hai người và một người bị thương hiện vẫn đang điều trị (nếu có giám định thương tích đủ điều kiện) thì lỗi của ô tô sẽ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ vào quy định trên, nếu người điều khiển ô tô có đầy đủ căn cứ cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh trên, với mức độ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, người điều khiển xe ô tô sẽ phải chịu mức hình phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    - Căn cứ để bồi thường thiệt hại:

    Theo quy định tại khoản 1 điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”.

    Căn cứ vào quy định trên, bên vi phạm sẽ phải bồi thường cho gia đình bạn các khoản tiền cứu chữa, tiền mai táng, tiền chữa trị cho người đang điều trị, …

    - Trong trường hợp người điều khiển ô tô không có lỗi:

    Nếu cơ quan điều tra kết luận người điều khiểm ô tô không có lỗi, thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 202 Bộ Luật Hình sự 1999.

    Tuy nhiên, người điều khiển ô tô vẫn phải bồi thường theo quy định tại khoản 3 điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

    Như vậy, dù không có lỗi nhưng người điều khiển ô tô vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

    Trường hợp, gia đình người đó không chịu bồi thường thiệt hại, bạn có quyền nộp đơn khởi kiện đến tòa án quận, huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    27/09/2017, 04:01:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, anh Công trong lúc đang phê đá thì nghe được những lời nói không hay từ phía vợ mình là chị Nhung, nên đã có hành vi cầm dao đe dọa đâm dì của bạn (mẹ của anh Công). Hành vi của anh Công tuy đã được ngăn chặn kịp thời chưa gây thương tích hay thiệt hại xảy ra nhưng đã vi phạm nghiêm trọng đến đạo Hiếu, bổn phận của người làm con đối với mẹ.

     

    Hành vi của anh Công chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm Hình sự. Nhưng hành vi đó sẽ đe dọa đến sức khỏe, tính mạng của gia đình dì bạn do anh Công là người nghiện sử dụng ma túy đá nên sẽ dễ không kiểm soát hành vi mà phạm tội. Vậy nên, dì bạn có thể đơn tố cáo hay tố giác hành vi vi phạm đến cơ quan công an để ngăn chặn hoặc xử lý hành vi của anh Công. Nếu gia đình nhà dì bạn chưa đăng ký cai nghiện thì sẽ đến UBND phường, xã khai báo tình trạng nghiện (nghiện chất gì, bao lâu...) và làm đơn đăng ký cai nghiện tại gia đình và cộng đồng. Gia đình có điều kiện kinh tế có thể đưa anh Công đi cai nghiện tại một số trung tâm tư nhân hoặc Nhà nước (trả chi phí). Để ngăn chặn hành vi nguy hiểm có thể xảy ra trong gia đình dì bạn.

    Với hành vi chị Nhung đưa dao cho chồng là anh Công thực hiện tiếp hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu như người bị xúi dục phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, anh Công chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

    " Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    …."

    Căn cứ vào quy định trên, chị Nhung sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xúi giục người khác thực hiện hành vi vi phạm.

    Đây là chuyện trong gia đình nhà dì bạn thì chúng tôi khuyên gia đình bạn nên đưa anh Công đi cai nghiện và cần nói chuyện rõ ràng giữa những người trong gia đình dì bạn để giải quyết những vấn đề hiểu lầm phát sinh trong quá trình chung sống.

  • Xem thêm     

    21/09/2017, 11:55:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn lùi xe từ sân nhà ra đường, chuẩn bị chạy thì bị một chiếc xe moto phóng với tốc độ nhanh đâm vào bên hông trái xe bạn và tử vong hai ngày sau. Trong trường hợp này, cần xác định lỗi của bạn và người kia khi tham gia giao thông.

     

     

    Bạn tham gia giao thông không sử dụng rượu bia hay chất kích thích, đủ điều kiện điều khiển xe, đoạn đường này không cấm lùi, dừng đỗ hay quay đầu. Còn người kia khi điều khiển xe, đã phóng với tốc độ nhanh và có nồng độ cồn 80 miligam/100 mililit máu. Theo căn cứ tại khoản 8 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị cấm:

    8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

    Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.”

    Như vậy, xác định lỗi trong trường hợp này là do người kia có nồng độ cồn khi tham gia giao thông vượt quá mức cho phép, không làm chủ được tốc độ nên đã tự mình đâm vào xe bạn và dẫn đến tử vong hai ngày sau đó.

    Quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ, Điều 202 Bộ luật hình sự quy định:

    “1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    …”

    Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn không vi phạm bất cứ lỗi gì theo quy định của Luật giao thông đường bộ, thì bạn sẽ không bị cơ quan công an khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng việc cơ quan điều tra việc xác định bạn có lỗi hay không còn tùy thuộc vào các tính tiết khách quan khác nhau chứ không thể theo thông tin bạn cung cấp như trên. Mặc dù có thiệt hại về tính mạng và tài sản xảy ra nhưng không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 584 BLDS năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    “2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Như vậy, nếu bạn có lỗi thì phải bồi thường, còn bạn không có lỗi và lỗi hoàn toàn do bên kia thì bạn không phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên để giải quyết câu chuyện này một cách thấu tình đạt lý thì bạn đã giúp đỡ gia đình người bị thiệt hại số tiền là 100 triệu đồng là một trong những tình tiết giảm nhẹ (nếu có lỗi) và mang tính nhân đạo (nếu bạn không có lỗi).

  • Xem thêm     

    20/09/2017, 11:50:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, hai đồng chí phó thôn và phó bí thư chi đoàn đang bị cơ quan điều tra bắt giữ. Trường hợp công an bắt giữ người là có căn cứ và để phục vụ để điều tra. Nên nếu như bạn muốn bảo lãnh trong trường hợp này, thì cần căn cứ theo quy định tại Điều 92, Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 về Bảo lĩnh:

     

     

    1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

    2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

    3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.

    4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

    5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

    Căn cứ quy định trên thì tùy vào giai đoạn điều tra, truy tố hoặc xét xử mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh.

    Đối với trường hợp xin được bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra thì, việc có được bảo lĩnh hay không còn tùy thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể trong giai đoạn này là Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát. Thủ trưởng Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội để ra quyết định về việc có hay không được bảo lĩnh.

    Bạn cần phải có ít nhất hai người (đáp ứng các điều kiện trên) làm đơn xin bảo lĩnh cho họ tại ngoại, đơn này phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, sau đó gửi đến Cơ quan điều tra để được xem xét giải quyết. Trong trường hợp bạn có gì thắc mắc hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    18/09/2017, 11:42:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn đang thắc mắc, bạn muốn chúng tôi tư vấn về trường hợp đất ở sử dụng ổn định sau thời điểm 01/07/2004 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực, thì có được cấp giấp CNQSDĐ khi không có giấy tờ gì không ?

     

     

    Đối với trường hợp của bạn, hiện nay pháp luật chưa có quy định điều chỉnh về việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất trong giai đoạn từ 01/07/2004 đến trước ngày Luật đất đai có hiệu lực. Bạn cần phải chờ quy định của pháp luật điều chỉnh về vấn đề này. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1, 2 điều 82 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định vể thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

    1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

    a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

    c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

    Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

    Căn cứ vào quy định trên, nếu bạn được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất không có giấy tờ và đủ các điều kiện bạn sẽ được tiến hành thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì bạn sẽ được Nhà nước công nhận và thu tiền sử dụng đất theo căn cứ tại khoản 1 điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về căn cứ tính tiền sử dụng đất: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

    1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.”

    Nếu sử dụng sau ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì có được cấp GCN ? Với trường hợp này cũng chưa có quy định điều chỉnh, nên bạn sẽ phải chờ văn bản hướng dẫn mới.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 12:56:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin từ phía bạn, vợ bạn hiện đang có hộ khẩu tại gia đình cũ, chưa cắt khẩu, nay theo bạn đi nơi khác sinh sống và bạn muốn làm sổ hộ khẩu cho vợ bạn tại nơi ở mới.

     

     

    Để chuyển hộ khẩu sang nơi ở mới, vợ bạn cần có giấy chuyển hộ khẩu tại nơi ở cũ, theo quy định tại điều 28 Luật cư trú 2006

    1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

    2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

    a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

    b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

    a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

    b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Tiếp theo, bạn sẽ làm thủ tục đăng ký thường trú cho vợ bạn tại nơi ở mới theo quy định tại điều 21 Luật cư trú 2006:

    1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn gọi điện liên hệ để nghe luật sư tư vấn.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 11:28:38 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay gia đình bạn đang muốn tách thửa đất 440 m2 thành 2 thửa. Nhưng đang gặp vấn đề vướng mắc trong việc hạn mức tách thửa và thủ tục để tách.

    Việc tách thửa đất phụ thuộc vào từng địa phương có quy định riêng, phù hợp với các tình hình thực tế của địa phương đó. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin vị trí mảnh đất nên chúng tôi không đưa ra hạn mức cấp đất cụ thể cho bạn được.

    Về thủ tục tách thửa đất, thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 43/2014 Về hướng dẫn Luật Đất đai 2013, cụ thể gồm:
    – Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa.
    – Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành đo đạc địa chính để tách thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ; chỉnh lý, thực hiện biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao GCNQSDĐ cho người sử dụng đất hoặc nhờ UBND cấp xã trả kết quả cho người dân.
    Hồ sơ tách thửa đất:
    – Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK, đính kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
    – Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể tiếp tục đặt câu hỏi hoặc để nghe luật sư tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/09/2017, 02:59:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
    I. Về vấn đề thi hành án.
    Theo như thông tin bạn cung cấp với chúng tôi, bạn đang nghi ngờ tính minh bạch trong quá trình giải quyết của cơ quan thi hành án.
    Nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh được nhân viên cơ quan thi hành án đã không làm đúng hoặc không làm đủ thủ tục xác minh, kiểm tra thông tin mà vội vàng ra quyết định thi hành án thì cơ quan thi hành án đã vi phạm pháp luật về mặt thủ tục và đã ra một quyết định thi hành án không có cơ sở. Đây là căn cứ để bạn khiếu nại hoặc khiếu kiện về quyết định này. Căn cứ điều 140 Luật Thi hành án dân sự về Quyền khiếu nại về thi hành án
    “1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
    2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
    a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
    b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
    Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
    c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
    d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
    Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
    Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.”
    Như vậy, bạn xem xét về thời hạn cụ thể trên thực tế để xác định thời hiệu khiếu nại đối với quyết định của cơ quan thi hành án đó trên thực tế. Nếu vẫn còn thời hiệu khiếu nại, bạn có thể khiếu nại về quyết định thi hành án tới cơ quan thi hành án đã ra quyết định đó hoặc có thể khiếu kiện về quyết định đó đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
    Lưu ý: Nếu thời hiệu khiếu nại trên đã hết, bạn không có quyền khiếu nại nhưng vẫn có quyền khiếu kiện quyết định thi hành án tới Tòa án nhân dân để được giải quyết theo thủ tục Tố tụng hành chính.
    Căn cứ điều 6 Luật Tố tụng hành chính về giải quyết bồi thường trong vụ án hành chính, căn cứ khoản 1 điều 38 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước về phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự, nếu quá trình khiếu nại, khiếu kiện chứng minh cơ quan Thi hành án đã ra quyết định thi hành án trái pháp luật và quyết định đó đã gây thiệt hại, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm thì bạn có quyền yêu cầu được bồi thường theo đúng quy định.
    II. Về quyền chăm sóc, thăm gặp con
    Căn cứ theo Điều 83, luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
    “1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
    Như vậy, khi có quyết định, bản án ly hôn của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì Quyết định này chỉ có ý nghĩa chấm dứt quan hệ pháp lý giữa vợ chồng, còn quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với con cái vẫn phải được đảm bảo thực hiện. Việc thăm nom, chăm sóc con là quyền và nghĩa vụ lợi ích hợp pháp của bạn sau khi ly hôn mà không ai được cản trở. Quyền này đã được ghi nhận trong bản án của Tòa án. Bạn cần phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cấp dưỡng, theo căn cứ tại điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
    “1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
    Trong trường hợp, nếu vợ bạn gây khó, cản trở bạn đến quyền thăm nom con sau khi ly hôn. Bạn có thể thực hiện như sau:
    1, Nhờ tổ trưởng dân phố chứng kiến và xác nhận vào đơn về việc có đến thăm nom nhưng người kia gây khó khăn, cản trở.
    2, Đến trường làm đơn xác nhận, xin sao chụp hồ sơ học bạ, sổ liên lạc… để minh chứng tình trạng sức khỏe, hạnh kiểm và học lực của con
    3, Làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án giải quyết cho thi hành vấn đề thăm nom, chăm sóc con chung theo án Tòa.
    4. Tố cáo hành vi cản trở, ngăn cản quyền thăm gặp con để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi này.
    Sau đó, cơ quan Thi hành án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác mời các bên đến làm việc, người trực tiếp chăm sóc sẽ cam kết về việc tạo mọi điều kiện cho người kia được thăm con, không gây khó nữa.
    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc bạn có thể gọi để nghe luật sư tư vấn cụ thể hơn.
    Trân trọng!
     
  • Xem thêm     

    09/09/2017, 04:07:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất của bạn được xã cấp sổ đỏ diện tích 500 m2 từ năm 1993. Đến nay, khi đo đạc lại để cấp đổi sang sổ hồng thì diện tích có thay đổi lên 600m2, nhưng diện tích thực tế sử dụng vẫn không thay đổi. Trong trường hợp này, bạn đính chính lại việc đất bạn sử dụng từ lúc xã cấp cho đến bây giờ không có sự thay đổi làm tăng thêm hay do lấn chiếm mà có thêm phần 100m2 đó. Mà diện tích này là do xã cấp cho gia đình bạn 

     

    làm nhà ở từ năm 1986 (không có giấy tờ cấp đất) năm 1993 được cấp sổ đỏ diện tích 500m2 và bạn sử dụng ổn định, không có tranh chấp từ đó đến bây giờ. Việc chênh lệch đó là do sai số đo đạc mốc giới sử dụng đất từ năm 1993. Vậy, đây có thể xác định là lỗi của cơ quan có thẩm quyền từ năm đó chứ không phải do gia đình bạn.

    Theo như bên UBTP Vinh xử lý về vấn đề diện tích đất có nguồn gốc xã cấp trái thẩm quyền hiện có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch được phê duyệt năm 2010 là 100m2, nên giờ sẽ cắt ra 100m2 đất. Từ năm cấp sổ đỏ là năm 1993 đến năm 2014 mới xác định được có sai phạm trong việc cấp đất trái thẩm quyền, không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt năm 2010. Mà thời điểm phê duyệt quy hoạch gia đình bạn đã sử dụng mảnh đất được cấp ổn định lâu dài đã được 27 năm.

    Vậy nên căn cứ theo quy định của luật đất đai, với trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích đất tăng thêm nhưng thực tế đất sử dụng không thay đổi thì căn cứ tại khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

    5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

    Căn cứ vào điều luật trên, trường hợp số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ có sự chênh lệch mà diện tích đất đang sử dụn thì bạn sẽ được xem xét cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được công nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    Theo quy định tại khoản 2,4 điều 23 Luật đất đai 2013 về trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được quy định như sau:

    ...2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

    ...4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

    Trường hợp gia đình bạn là giao đất không đúng thẩm quyền và đất gia đình bạn đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, với diện tích 100m2 đó bạn vẫn được công nhận.

    Theo quy định tại điều 49 Luật đất đai 2013 về thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất :

    " Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật".

    Do vậy, việc đất thuộc quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất thì bạn vẫn có thể xin cấp GCNQSDĐ theo thủ tục pháp luật quy định và chỉ bị hạn chế khi mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước theo quy định tại điều 67 Luật đất đai 2013.

    Như vậy, bạn sẽ có quyền được xét cấp GCNQSD 600m2 đất đó (nếu chưa có quyết định thu hồi 100m2 đất của cơ quan có thẩm quyền). Trong trường hợp, UBTP Vinh vẫn không công nhận 100m2 đó bạn có quyền khiếu nại theo quy định tại điều 204 Luật đất đai 2013 quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.

     

  • Xem thêm     

    08/09/2017, 12:09:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất 443,1 m2 có nguồn gốc gia đình tự khai phá và sử dụng đất ở. 
    Về điều kiện cấp GCNQSD đất, theo quy định tại điều 99 Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp được Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
    “Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
    1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Theo các quy định trên, trường hợp của gia đình bạn sử dụng từ năm 2015 nên không thỏa mãn các điều kiện để được cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định ở trên. Nên bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời bạn thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số và có hộ khẩu thường trú tại thôn đặc biệt khó khăn, theo danh mục các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn trong quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017. 
    Theo căn cứ tại khoản 1 điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
    “Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
    Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”
    Nếu bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất. Do bạn thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    Theo quy định tại khoản 26 điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
    “Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.”
    Bạn sẽ được miễn phí lệ phí trước bạ nếu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    Do trường hợp của bạn không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể tính đến việc nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ và chuyển mục đích sử dụng đất được. Để đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải đợi chờ vào một quy định mới trong tương lai để điều chỉnh về vấn đề bạn đang gặp phải.

  • Xem thêm     

    06/09/2017, 12:13:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn đã đặt cọc 50 triệu để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong quá trình thuê. Và trong hợp đồng, thì không ghi rõ về việc sử dụng nhà, mà chỉ nói rằng nếu bạn làm giảm giá trị của nhà và tải sàn liên quan với đất thì bạn phải bồi thường. Và khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thì cô chủ nhà đòi trả khoảng 25tr để sửa nhà lại như cũ. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 tại Điều 477 về nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:

    1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
    2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
    a) Sửa chữa tài sản;
    b) Giảm giá thuê;
    c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
    3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.”
    Căn cứ vào quy định trên, trước khi trả lại ngôi nhà, bạn phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê theo những gì quy định trong hợp đồng. Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, nếu trong hợp đồng quy định là khắc phục lại tình trạng ban đầu thì bạn cần sửa lại như ban đầu khi bên cho thuê giao nhà cho bạn. Trường hợp, có một số thứ bị hư như bóng đèn và ống nước tắm không do lỗi của bạn, bạn có thể yêu cầu bên cho thuê thực hiện một số biện pháp như: sửa chữa, giảm giá tài sản thuê, … theo quy định tại khoản 2 điều 477 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, bạn sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do bạn làm hỏng, thay đổi trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
    Trường hợp cô chủ nhà đòi bạn trả khoảng 25tr để sửa nhà lại như cũ, và báo giá của 6-7 bóng đèn là 4.5triệu. Bạn cần thỏa thuận lại với người cho thuê nhà về vấn đề bồi thường cũng như mức giá. Nếu như bên cho thuê nhà đòi bạn bồi thường về bóng đèn, bạn cần yêu cầu hóa đơn thanh toán khi chủ nhà mua bóng đèn.
    Nếu người chủ nhà không trả lại tài sản là tiền đặt cọc, trước tiên bạn cần thương lượng với chủ nhà về nghĩa vụ bên cho thuê nhà phải trả lại tiền đặt cọc. Trong trường hợp bên cho thuê không đồng ý, bạn có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (tức là nơi có nhà cho thuê) để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    02/09/2017, 11:38:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    1. Về vấn đề đo đạc, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo nội dung bạn trình bày thì theo quy định tại Thông 25/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014

    Điều 11. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

    1. Xác định ranh giới thửa đất

    1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

    1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.”

    Như vậy khi tiến hành đo đạc thì trách nhiệm của cán bộ địa chính thực hiện việc đo đạc như sau:

    Thứ nhất: Bên đo đạc sẽ phải phối hợp với các chủ thể như chủ sử dụng, phối hợp với người dẫn đạc, người quản lý khi đo đạc.

    Thứ hai: Nếu có tranh chấp mà trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản.

    Chính vì thế, người khác không có quyền yêu cầu đo diện tích đất nhà bạn khi chưa có sự đồng ý của bạn vì cán bộ đo không chỉ dựa trên ranh giới trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn mà phải hỏi ý kiến của bạn thì mới được đo.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì: Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

    a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

    b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    d) Tư vấn xác định giá đất;

    đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”

    Theo đó, căn cứ vào Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

    a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

    b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;...”

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì việc đo đạc sẽ do cơ quan địa chính cấp xã tiến hành đo đạc và phải trả khoản tiền dịch vụ cho việc đo đạc này. Theo đó, bạn cần có yêu cầu nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai (trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường) sau đó thực hiện việc đo đạc mảnh đất nói trên. Cơ quan địa chính có thẩm quyền ra quyết định đo đạc lại đất cho bạn.

    2. Về lối đi chung, chúng tôi tư vấn như sau:

    Theo thông tin bạn cung cấp, lối đi chung đã vào sổ đỏ nhà bạn và các nhà khác đều đã có lối đi riêng. Căn cứ theo quy định tại Điều 254 về Quyền về lối đi qua:

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Căn cứ vào quy định trên, nếu như các bất động sản liền kề không có lối đi chung, thì mới có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi chung. Như vây, gia đình người con trai trưởng đã có lối đi thì không có quyền yêu cầu gia đình bạn phải cắt phần đất nhà bạn có trong sổ đỏ ra, làm lối đi chung. Nếu như có tranh chấp về vấn đề này, bạn có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Về diện tích thực tế tăng chênh lệch so với sổ đỏ

    Diện tích đất ghi trong sổ với diện tích đất thực tế có sự chênh lệch lên 50 m2 đất. Mà các hộ dân xung quanh thì không thiếu hụt về diện tích đất. Vậy căn cư vào khoản 5 điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

    "5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, diện tích tăng có sự thay đổi về ranh giới thửa đất thì phần diện tích chênh lệch được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Diện tích tăng lên đó được xem xét để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bạn không cần bắt buộc phải cắt phần đất đó ra (nếu không có tranh chấp hoặc đã sử dụng ổn định lâu dài). Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    - Hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

    + Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    - Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai.

    - Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn, nếu còn vướng mắc bạn có thể liên lạc trực tiếp với chúng tôi để nghe luật sư tư vấn.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    31/08/2017, 03:41:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

     

    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã mua đất của bà M bằng giấy tờ viết tay từ năm 2005. Thời điểm này, bộ luật dân sự 2005 chưa có hiệu lực pháp luật và bộ luật dân sư 1995 đang có hiệu lực tại thời điểm ký kết nên theo quy định tại Điều 139 về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức:“Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự vô hiệu, nếu không được thể hiện bằng văn bản, không được Công chứng nhà nước chứng nhận, không được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện, thì giao dịch vô hiệu. Bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại.”
    Như vậy, hợp đồng viết tay của bạn nếu bị phát hiện vào thời điểm này sẽ bị tuyên vô hiệu. Tuy nhiên, mọi thủ tục mua bán đã hoàn tất và đến năm 2010 mới xảy ra tranh chấp đất đó chưa được xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Đến nay, bắt đầu giải quyết tranh chấp, nếu như giao dịch chỉ vi phạm về hình thức thì không nói làm gì và vẫn có thể được công nhận, còn nếu mảnh đất đó là của bà T mà giao dịch đó trái pháp luật thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bà M cho bạn sẽ bị vô hiệu. Và căn cứ vào quy định trên, hợp đồng mua bán đất của bạn với bà M sẽ bị tuyên vô hiệu do trái pháp luật(nếu có). Theo quy định tại Điều 146 Luật dân sự 1995 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:
     
    “1- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm xác lập.
     
    2- Khi giao dịch dân sự vô hiệu, thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
     
    Tuỳ từng trường hợp, xét theo tính chất của giao dịch vô hiệu, tài sản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật.”
    Như vậy, về hợp đồng mua bán đất viết tay giữa gia đình bạn và bà M sẽ bị tòa án tuyên vô hiệu (nếu giao dịch đó trái pháp luật), thì bà M có nghĩa vụ trao trả lại gia đình bạn số tiền đã nhận. Bạn sẽ giao mảnh đất đó cho bà T. Bạn không phải là bên có lỗi trong trường hợp này, nên bạn sẽ không phải bồi thường. Nếu bạn có thắc mắc gì có thể liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    31/08/2017, 03:36:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bà cung cấp, đến năm 2014, bà đã được nhà nước công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Vậy căn cứ theo khoản 2 điều 4 quyết định 43/2016/QĐ-UBND tỉnh thừa Thiên Huế : “Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng khi được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà ở một tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở hoặc khi được giao đất ở, được chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở.

    Căn cứ vào điều luật trên, khi bà chuyển mục đích sử dụng 230,0 m2 từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì bà sẽ được miễn thu tiền sử dụng đất.

    Về hạng mức cấp đất, do bà không cung cấp đầy đủ thông tin về mảnh đất của bà thuộc vùng nông thôn hay thị trấn nên:

    - Nếu mảnh đất của bà nằm ở nông thôn, thì hạn mức công nhận đất ở là 400m2 đất. Mà ban đầu bà đã có 200,0 m2 đất ở, và bà đang muốn chuyển mục đích sử dụng 230 m2 đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Như vậy, đã vượt quá 30m2 đất so với hạn mức công nhận đất ở, nên số diện tích vượt quá đó sẽ nằm ngoài hạng mức được công nhận là đất ở. Và 30m2 đó sẽ vẫn thuộc đất trồng cây lâu năm.
    - Nếu mảnh đất đó của bà nằm ở thị trấn, thì hạn mức công nhận đất ở tối đa là 300m2. Vậy bà đã có 200m2 đất ở rồi thì bà sẽ chỉ được phép chuyển mục đích sử dụng đất tối đa 100m2 đất trồng cây lâu năm sang đất ở. Còn số diện tích đất còn lại là 130m2 đất vẫn là đất trồng cây lâu năm. Trên đây là tư vấn của tôi, nếu bà có thắc mắc gì thì có thể liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn

  • Xem thêm     

    25/08/2017, 03:35:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trên thực tế sổ đỏ, sổ hồng không phải là loại giấy tờ được pháp luật quy định mà đây chỉ là tên gọi dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy để tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận, sổ đỏ hay sổ hồng đều là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc quyền sở hữu nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thực tế hiện nay vẫn đang lưu hành các loại giấy tờ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tất cả đều có giá trị pháp lý như nhau
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP, các trường hợp dưới đây sẽ được cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp:
    - Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã được cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    - Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
    - Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
    - Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
    Thành phần hồ sơ:
    1. Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;
    2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
    Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện
    Cơ quan có thẩm quyền cấp đổi GCN: UBND cấp huyện
    Thời gian thực hiện thủ tục: không quá 10 ngày.
    Trả kết quả:
    Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho người sử dụng đất
    Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn vui lòng liên hệ với tôi.
     
  • Xem thêm     

    17/08/2017, 03:25:49 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đã trả lời

109 Trang «<82838485868788>»