Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    08/01/2015, 07:53:23 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

     

    Theo Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg quy định về việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập thì:

     “1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

    2. Tổ chức sự nghiệp có chức năng cung cấp dịch vụ tư vấn du học được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

    Như vậy, được hiểu, nếu cá nhân/tổ chức muốn thực hiện dịch vụ tư vấn du học thì phải đăng ký thành lập doanh nghiệp để thực hiện.

    2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học.

    Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học bao gồm:

    Được thành lập theo quy định của pháp luật;

    Có trụ sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học;

    Có đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo giải quyết các trường hợp rủi ro; có tiền kỹ quỹ tối thiểu 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại;

    Người đứng đầu tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nhân viên trực tiếp tư vấn du học phải có trình độ đại học trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.

    3. Tiền và tài khoản ký quỹ

    Điều 360 Bộ luật dân sự quy định:  “Kỹ quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

    Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.”

    Như vậy, việc ký quỹ là để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà mình đã cam kết với khách hàng. Khi thực hiện việc ký quỹ, bạn có thể lựa chọn ngân hàng thương mại để mở tài khoản ký quỹ cũng như đàm phán hợp đồng ký quỹ.

    4. Dịch vụ của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn pháp luật, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

    - Tư vấn lựa chọn và đàm phán với Ngân hàng để giúp doanh nghiệp ký hợp đồng ký quỹ đúng quy định của pháp luật;

    - Thực hiện dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tư vấn du học trọn gói với mức phí ưu đãi;

    - Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    08/01/2015, 07:32:15 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về bảo hành công trình xây dựng

    Tại thời điểm hai bên ký hợp đồng xây dựng, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về việc hợp đồng trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 45 về bảo hành công trình như sau:

    - Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I: thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Đối với các công trình còn lại: thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

    2. Xác định cấp công trình để áp dụng chế độ bảo hành

    Tại thời điểm ký hợp đồng là tháng 8/2010, Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành đang có hiệu lực, theo đó đường là loại công trình được phân cấp hạ tầng kỹ thuật tại Bảng C.1, bạn đối chiếu quy mô công trình được đánh giá theo lưu lượng xe quy đổi ngày đêm để xác định cấp công trình để tham khảo áp dụng.

    3. Việc áp dụng Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về nâng cao trách nhiệm bảo hành đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư.

    - Quyết định số 3230/QĐ-BGTVT được ban hành ngày 25/08/2014, Điều 3 Quyết định này quy định thời hạn bảo hành và mức bảo hành công trình như sau:

    Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày các bên ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của hợp đồng xây dựng. Thời hạn và mức bảo hành công trình phải tuân theo quy định sau:

    - Công trình cấp đặc biệt và cấp I: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Công trình cấp II: Thời hạn bảo hành là 42 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.

    - Công trình các cấp còn lại: Thời hạn bảo hành là 24 tháng, mức bảo hành là 5% giá trị hợp đồng.

    - Đối với các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên: Thời hạn bảo hành là 48 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị hợp đồng.”

    - Xử lý chuyển tiếp quyết định 3230:

     “Điều 5. Hiệu lực thi hành và xử lý chuyển tiếp

    3. Xử lý chuyển tiếp:

    a) Các dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn Thanh Hóa - Cần Thơ và các dự án đường Hồ Chí Minh khu vực Tây Nguyên sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã ký kết hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực: Chủ đầu tư, Ban QLDA rà soát hợp đồng xây lắp đã ký kết, thương thảo với Nhà thầu điều chỉnh, bổ sung điều khoản bảo hành công trình theo các nội dung được quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện.”

    Như vậy, việc gia tăng thời hạn bảo hành đối với công trình phải được thương thảo với nhà thầu trước khi điều chỉnh, bổ sung điều khoản bảo hành. Bạn căn cứ quy định trên để đề nghị Chủ đầu tư thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    05/01/2015, 09:52:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Văn phòng đại diện của một doanh nghiệp là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. (Điều 37 Luật Doanh nghiệp).

    Như vậy, văn phòng đại diện được thành lập nhằm mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

    2. Quy định của pháp luật về việc đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại căn hộ chung cư

    Các quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện nay không có quy định nào trực tiếp cấm việc một doanh nghiệp đặt văn phòng đại diện của mình tại nhà chung cư, tuy nhiên Bộ Xây dựng có Công văn số 2544/BXD-QLN ngày 19/11/2009 quy định: các cá nhân, tổ chức sở hữu căn hộ chung cư có mục đích sử dụng dùng làm nhà ở không được tự ý chuyển đổi trái mục đích sử dụng để làm văn phòng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cửa hàng,…

    Riêng đối với nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp thì có hai hướng giải quyết như sau:

    (1) Trường hợp có thể tách riêng diện tích sử dụng với mục đích làm văn phòng, cửa hàng,… với khu diện tích ở thì cần bố trí và quản lý phần diện tích này tương tự đối với công trình kinh doanh, dịch vụ;

    (2) Trường hợp không thể tách riêng để áp dụng quy chế quản lý riêng biệt, cụ thể là văn phòng không đảm bảo điều kiện làm việc theo Quy chuẩn xây dựng và Tiêu chuẩn quy định thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. 

    Quy định trên được hiểu, nếu trong những nhà chung cư có mục đích sử dụng làm văn phòng, cửa hàng... thì đối với phần diện tích này doanh nghiệp có thể đăng ký đặt văn phòng đại diện. Bộ Xây dựng thể hiện quan điểm không tán thành việc cho phép đặt trụ sở, cửa hàng, văn phòng của doanh nghiệp tại những nhà chung cư mà không tách bạch mục đích sử dụng để ở và làm văn phòng thông qua quy định đề nghị các cơ quan chức năng phải chấn chỉnh kịp thời.

     Dựa vào văn bản trên của Bộ Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội có thể từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty bạn nếu bạn không chứng minh được mục đích sử dụng của căn hộ chung cư M3 - M4 tại đường Nguyễn Chí Thanh là được dùng cho mục đích đặt văn phòng, cửa hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/01/2015, 07:53:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Chấm dứt việc ủy quyền của cổ đông là tổ chức.

    Theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì “Người đại diện theo ủy quyền là cá nhân được thành viên, cổ đông là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần uỷ quyền bằng văn bản thực hiện các quyền của mình tại công ty theo quy định của Luật này”.

    Như vậy, công ty bạn cử ông B đại diện quản lý vốn tại Công ty cổ phần A thì ông B có những quyền và nghĩa vụ tương ứng tại Công ty cổ phần A theo nội dung ủy quyền.

    Theo quy định tại Điều 148 Bộ Luật Dân sự thì đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi: "Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành”.

    Ông B nghỉ việc ở Công ty bạn, công ty bạn cử ông C làm người đại diện quản lý vốn thay ông B tại Công ty A được hiểu là việc ủy quyền của công ty bạn với ông B đã chấm dứt, ông B không còn là người đại diện cho công ty bạn để quản lý vốn tại Công ty cổ phần A nữa, việc Công ty A xử lý quyền và nghĩa vụ của Ông B như thế nào bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn của chúng tôi như dưới đây.

    2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng quản trị

    Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2005 về tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần thì thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;

    - Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

    Khoản 4 Điều 109 Luật Doanh nghiệp 2005 cũng nêu rõ “Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty”.

    Như vậy, nếu ông B không phải là cổ đông (không đại diện quản lý vốn cho công ty bạn) khi đáp ứng được các quy định nêu trên và Điều lệ công ty A không có quy định khác thì vẫn có thể thành thành viên Hội đồng quản trị của công ty A.

    Bạn đối chiếu quy định của Điều lệ Công ty A để xác định tư cách thành viên hội đồng quản trị của ông B trong trường hợp này nhé.

    3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

    Điều 115 Luật Doanh nghiệp quy định thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong các trường hợp:

    Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 110 của Luật này;

    - Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

    - Có đơn xin từ chức;

    - Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.

    Ngoài ra, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

    Giả thiết, điều lệ công ty A không có quy định cụ thể (về việc ông B đương nhiên không còn là thành viên hội đồng quản trị khi không còn đại diện vốn cho công ty bạn) mà công ty của bạn muốn chấm dứt tư cách thành viên hội đồng quản trị của ông B tại công ty A thì với tư cách cổ đông (căn cứ tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Công ty A), công ty bạn có quyền đề cử người tham gia thành viên hội đồng quản trị để đại hội đồng cổ đông công ty A bầu trong kỳ họp tới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 10:28:38 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty luật Tiền Phong xin được tư vấn như sau:

    1. Về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật

    - Hồ sơ gồm:

    + Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;

    + Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

    + Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.

    - Thẩm quyền giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

    - Thời gian: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

    - Chi phí hành chính: 200.000 VNĐ/hồ sơ

    2. Về việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên

    2.1 Hồ sơ gồm:

    - Thông báo thay đổi thành viên công ty TNHH

    - Quyết định bằng văn bản và bản sao Biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên;

    - Danh sách thành viên sau khi thay đổi;

    - Hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty;

    - Bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên mới là cá nhân.

    2.2 Thẩm quyền thụ lý giải quyết: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp trụ sở chính.

    2.3 Thời gian và chi phí hành chính: 200.000 VNĐ/hồ sơ

    3. Về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty TNHH hai thành viên trở lên về công ty TNHH một thành viên.

    Thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi nhận định, bên mua phần vốn góp kia là một chủ thể (tổ chức hoặc cá nhân), trong trường hợp này, cần làm hồ sơ theo hướng chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và bạn có thể tham khảo bài tư vấn của chúng tôi khi đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại đây.

    4. Cách thức thực hiện

    Bạn có thể chuẩn bị một bộ hồ sơ cho 03 nội dung thay đổi nêu trên để tiến hành tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:35:54 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại về tinh thần.

    Điều 307 Bộ Luật Dân sự quy định: Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.

    Như vậy, được hiểu bồi thường thiệt hại về tinh thần chỉ phát sinh khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

    2. Như bạn trình bày cho thấy, quan hệ hai bên là quan hệ hợp đồng (dân sự hoặc thương mại) liên quan đến việc mua căn hộ, do vậy, nếu chỉ đơn thuần là tranh chấp hợp đồng thì không phát sinh nghĩa vụ bồi thường thỏa thuận về tinh thần. Hai bên đối chiếu quy định của pháp luật, đối chiếu quy định của hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng để xác định trách nhiệm bồi thường thỏa thuận về tài sản do bên có lỗi (vi phạm hợp đồng) gây ra cho bên kia mà thôi.

    Về nguyên tắc, bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ phát sinh khi bên yêu cầu chứng minh được thiệt hại là có thật và có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vi phạm hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:26:47 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Việc tách hộ khẩu được quy định tại điều 27 Luật Cư trú và được hướng dẫn bởi Mục 3, chương 3 Thông tư 80/2011/TT-BCA theo đó quy định các trường hợp cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: (i) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; (ii) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu mà không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ nhưng được chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu nay được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

    Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

    2. Khi bạn khai nhầm địa chỉ trên tờ khai, bạn có thể hủy tờ khai đã ghi nhầm để xin tờ khai mới rồi điền chính xác thông tin để hồ sơ được coi là hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:12:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quyền rút vốn ra khỏi công ty cổ phần.

    Một trong các nghĩa vụ của cổ đông phổ thông là không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút. (Tham khảo điều 80 Luật Doanh nghiệp).

    Điều 90 Luật Doanh nghiệp quy định các trường hợp được quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần:  Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.

    Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật, bạn chưa đủ cơ sở để yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

    2. Điều kiện để doanh nghiệp vay tiền ngân hàng.

    Luật Doanh nghiệp cũng như thông lệ nói chung không quy định chặt chẽ tới mức, để vay được tiền ngân hàng thì tất cả các cổ đông công ty phải ký (vào danh sách cổ đông), bạn cần kiểm tra lại điều kiện của công ty xem có quy định nào chính xác như vậy hay không để vận dụng cho đúng nhé.

    Thường thì tùy quy mô khoản vay mà hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông công ty sẽ quyết định việc vay vốn ngân hàng để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với gói vay thuộc quyền quyết định của hội đồng quản trị thì căn cứ nguyên tắc quyết định của hội đồng quản trị (được đa số thành viên thông qua theo nguyên tắc quá bán) hoặc nếu thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông thì quyết định vay sẽ được thông qua khi đạt tỷ lệ cổ đông có mặt (tại cuộc họp hợp lệ) theo quy định của điều lệ.

    Một lần nữa chúng tôi lưu ý, bạn nên đối chiếu các quy định của pháp luật cũng như quy định của điều lệ công ty để xác định cho đúng và chính xác nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 07:02:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Địa điểm kinh doanh được phân biệt bởi tính độc lập về ranh giới và chủ sở hữu nhà, chủ sử dụng đất riêng biệt. Trong trường hợp hai số nhà 22 và 24 không cùng một thửa đất, không thuộc cùng một chủ sử dụng/chủ sở hữu nhà thì không được coi là một địa điểm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân ái.

  • Xem thêm     

    30/11/2014, 06:59:30 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Quy định về vốn điều lệ 

    Vốn điều lệ công ty cổ phần là số vốn do các cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty, đồng thời vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần..

    Các cổ đông góp vốn theo tỷ lệ đăng ký vào công ty và phần vốn này được hạch toán trên báo cáo tài chính là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân định và cơ cấu tỷ lệ vốn điều lệ vào từng mảng kinh doanh của công ty được quyết định bởi các cổ đông.

    Việc bạn tham gia góp vốn vào công ty ở mảng 3 thực ra chỉ là việc các bên (cổ đông) mặc định với nhau như vậy, thực chất bạn sẽ góp tiền trên cơ sở quy đổi về tỷ lệ vốn điều lệ mà công ty đăng ký với cơ quan thẩm quyền.

    2. Quy định về việc góp vốn cổ phần.

    Việc tham gia góp vốn cổ phần vào công ty có thể được thực hiện qua hai hình thức: đăng ký mua cổ phần được quyền phát hành của công ty hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần từ người khác.

    Khi bạn đăng ký mua cổ phần góp vốn vào công ty thì bạn nộp tiền trực tiếp vào tài khoản của doanh nghiệp với nội dung "góp vốn mua cổ phần", công ty sẽ căn cứ vào số tiền bạn góp tương đương với số lượng cổ phần nhất định để cấp giấy chứng nhận cổ phần cho bạn cũng như ghi tên bạn vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.

    Trường hợp bạn nhận chuyển nhượng cổ phần từ một cổ đông khác, các bên căn cứ vào điều lệ công ty quy định về thủ tục để thực hiện cho đúng. Sau khi hai bên ký và thực hiện hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, công ty sẽ xác nhận hợp đồng và điều chỉnh sổ đăng ký cổ đông cho phù hợp với việc chuyển nhượng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:28:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Nghĩa vụ thông báo về tình hình góp vốn cổ phần

    Khoản 2 Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định: Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh và Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại đối với công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ. 

    Nếu doanh nghiệp của bạn đã thông báo sai thực tế góp vốn cổ phần thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc này.

    2. Về vấn đề thay đổi cổ đông sáng lập

    Trong trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    (Tham khảo khoản 3 điều 84 Luật Doanh nghiệp)..

    Bạn căn cứ vào quy định của Luật Doanh nghiệp như trich dẫn nêu trên để thực hiện cho đúng nhé.ế

    3. Chế tài xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc góp vốn:

    Điều 55 Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định:

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi  không góp đúng hạn số vốn đã đăng ký; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không góp đủ số vốn như đã đăng ký; đồng thời buộc góp đủ số vốn như đã đăng ký đối với cơ quan thẩm quyền.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:13:43 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo các ý kiến tư vấn của các luật sư trên diễn đàn, bạn đã nắm được thủ tục chuyển nhượng quán và hiện giờ chỉ còn băn khoăn về việc hợp đồng thuê nhà nơi mở quán. Bạn nên đối chiếu với hợp đồng thuê nhà ký với chủ nhà để chắc chắn rằng: (1) bạn có quyền cho người khác thuê lại hoặc (2) bạn được quyền chỉ định một người khác được sử dụng nhà thuê; trong trường hợp này thì bạn có thể chỉ định chủ hộ kinh doanh mới tiếp tục hợp đồng thuê nhà và chỉ cần thông báo lại cho chủ nhà nắm được.

    Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà không có nội dung điều khoản cho phép bạn được cho thuê lại hoặc chỉ định người khác được quyền sử dụng nhà thì bạn buộc phải đàm phán với chủ nhà để đề nghị  họ chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bạn, đồng thời ký lại hợp đồng thuê nhà với bên chủ cửa hàng mới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 11:06:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc ủy quyền của người đại diện theo pháp luật 

    Pháp luật trao toàn quyền cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp  được chủ động sắp xếp, bố trí, phân công, phân quyền, ủy quyền thực hiện công việc nhằm tiến hành hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Trong trường hợp nhất định thì pháp luật quy định người đại diện pháp luật buộc phải ủy quyền, cụ thể tại điều 95 Luật Doanh nghiệp có quy định:

    " Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú ở Việt Nam; trường hợp vắng mặt trên ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty".

    Bạn đối chiếu với quy định trên để vận dụng thực hiện cho đúng.

    2. Đối tượng được ủy quyền.

    Theo Bộ Luật Dân sự thì người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (điều 143).

    Luật Doanh nghiệp không có quy định cụ thể, điều kiện đối với người được nhận ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, do vậy, nếu điều lệ công ty có quy định hạn chế về người được nhận ủy quyền hoặc đặt ra những điều kiện của người được nhận ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì áp dụng theo điều lệ.

    3. Phạm vi ủy quyền

    Tùy vào nhu cầu công việc và thời gian vắng mặt mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bạn có thể ủy quyền cho người khác được thực hiện một số công việc nhất định hoặc toàn bộ các công việc nằm trong quyền hạn, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, văn bản ủy quyền cũng cần xác định rõ thời hạn của việc ủy quchức năng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:50:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về quyền được bán tài sản của doanh nghiệp 

    Mặc dù Luật Doanh nghiệp không có điều khoản quy định trực tiếp về việc bán tài sản, nhưng trong điều khoản phân định thẩm quyền quyết định việc bán tài sản trong doanh nghiệp tại các điều 47, 52, 64, 103,135 Luật Doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có toàn quyền trong việc quyết định bán tài sản.

    2. Thủ tục bán tài sản:

    Tùy loại hình doanh nghiệp và cơ cấu vốn (nhà nước hoặc tư nhân) mà thủ tục bán tài sản có thể được quy định khác nhau, song, đều lấy các quy định nội bộ của doanh nghiệp làm cơ sở.

    Thông thường, việc bán tài sản trong doanh nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần có vốn nhà nước sẽ được thực hiện theo một thủ tục chặt chẽ hơn vì có thể phải xin ý kiến các cơ quan đại diện vốn và tuân theo các quy trình nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước.

    Vì bạn không cung cấp thông tin cụ thể về cơ cấu vốn góp doanh nghiệp của mình nên chúng tôi không có cơ sở để tư vấn cụ thể. Bạn đối chiếu với doanh nghiệp của mình, các văn bản quản lý nội bộ, các quy định của pháp luật tương ứng với loại hình công ty để thực hiện nhé.

    3. Hóa đơn và thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng

    Khi thực hiện giao dịch nhượng bán tài sản là xe ô tô, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT theo đúng quy định về hóa đơn.

    Thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ phát sinh trong trường hợp công ty bạn bán xe có lãi (căn cứ giá mua xe đầu vào trừ khấu hao, trừ chi phí bán) thì doanh nghiệp bạn phải nộp thuết thu nhập doanh nghiệp theo mức đang áp dụng (có thể từ 20% (đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước không quá 20 tỷ) đến 22% (đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 20 tỷ đồng).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    29/11/2014, 10:33:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về giá trị pháp luật của hợp đồng góp vốn: pháp luật không bắt buộc hợp đồng góp vốn phải được công chứng, chứng thực, do vậy, nếu bạn lo lắng về việc hợp đồng không có công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp luật là không có cơ sở.

    Tuy nhiên, xin lưu ý với bạn, nếu cửa hàng bạn và anh của mình mở trên cơ sở hộ kinh doanh cá thể thì bạn nên cùng đứng tên trong giấy phép kinh doanh vì pháp luật cho phép nhiều cá nhân có thể cùng đăng ký hộ kinh doanh để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Chỉ trong trường hợp này, quyền lợi của bạn trong cửa hàng mới được bảo vệ một cách chắc chắn vì dưới góc độ pháp luật, bạn là người đồng đăng ký thành lập hộ kinh doanh, bạn sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ của thành viên hộ kinh doanh đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cửa hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 11:47:15 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có quyền tạm dừng giải quyết thủ tục hành chính khi phát hiện sự khác biệt về chữ ký trên văn bản trong bộ hồ sơ

    Thông thường, khi doanh nghiệp làm việc với Ngân hàng, để chứng thực các giao dịch được quyết định và chấp thuận bởi những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp, Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký chữ ký mẫu của những người này. Với các thủ tục hành chính được doanh nghiệp thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, mặc dù không phải đăng ký chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật nhưng, trong trường hợp phát hiện có sự khác biệt về chữ ký của người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có quyền dừng giải quyết để yêu cầu làm rõ.

    Như những thông tin bạn trao đổi, bạn đã ký thay người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp, từ đó dẫn tới chữ ký đứng danh người này có sự khác biệt trong hồ sơ lưu tại Sở (vì do bạn ký) và trong giấy giới thiệu dẫn tới việc chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư không giải quyết việc trả kết quả cho công ty bạn để yêu cầu bổ sung lại văn bản có chữ ký thống nhất.

    Giả thiết, việc hồ sơ có sự giả mạo chữ ký của bạn bị phát giác, việc này có thể bị coi là hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, vi phạm nghiêm trọng thủ tục thành lập doanh nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

    Đồng thời, theo khoản 2 Điều 165 Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh nếu việc này bị coi là nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo.

    Được biết, việc bạn ký thay người đại diện theo pháp luật trong trường hợp này không đi ngược lại những quyết định của công ty, do vậy, có thể xem xét các giải pháp sau khi hoàn thành được việc giải trình đạt được sự thống nhất trong doanh nghiệp bạn như chúng tôi tư vấn tại điểm 2 dưới đây.

    2. Thống nhất ý chí trong nội bộ doanh nghiệp  

    Nếu thông tin bạn cung cấp là hoàn toàn chính xác, bạn cần có văn bản báo cáo về việc này để doanh nghiệp tìm ra hướng giải quyết sự khác biệt chữ ký trong hồ sơ theo các hướng:

    (i)     Doanh nghiệp có văn bản giải trình sự khác biệt về chữ ký của chủ tịch, đồng thời xác nhận hồ sơ nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là hoàn toàn chính xác, doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

    Trong trường hợp văn bản này được chấp thuận, bạn có thể thay người đại diện nhận giấy chứng nhận doanh nghiệp. Trường hợp chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư vẫn còn băn khoăn thì bạn có thể báo cáo lãnh đạo thực hiện phương án (ii).

    (ii)    Để chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư không còn băn khoăn (ở lần trả kết quả này mà còn ở những lần thụ lý hồ sơ thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp sau này liên quan đến chữ ký người đại diện) người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bạn nên đến trực tiếp nhận kết quả là giấy chứng nhận doanh nghiệp.

    Khi làm rõ việc khác biệt chữ ký là do thay đổi cách ký của người ký, hồ sơ có thể sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết bình thường.

    3. Việt rút hồ sơ

    Pháp luật hiện hành không quy định về thủ tục rút hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông thường, người thành lập doanh nghiệp gửi đơn xin rút hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh và giải trình rõ lý do. Phòng Đăng ký kinh doanh khi nhận được đơn của bạn sẽ tiến hành trả lại toàn bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp bạn đã nộp.

    Trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ra Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp rồi thì sẽ phải ra quyết định thu hồi lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã phát hành. Khi bạn tiến hành nộp lại hồ sơ thành lập, bạn không thể lấy các thông tin của doanh nghiệp bạn đã thành lập bởi mã số thuế và mã số doanh nghiệp đã được cấp cho doanh nghiệp cũ nên không thể cấp lại được cho doanh nghiệp mới này nữa.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 11:30:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về văn bản luật áp dụng

    Theo Công văn số  4054/BKHĐT-QLĐT về việc thực hiện Luật đấu thầu số43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 27/6/2014, thì kể từ ngày 15/8/2014, trong thời gian các Thông tư số 01/2010/TT-BKH; số 02/2010/TT-BKH; số 03/2010/TT-BKH; số 04/2010/TT-BKH; số 05/2010/TT-BKH; số 06/2010/TT-BKH; số 08/2010/TT-BKH; số 09/2010/TT-BKH; số 10/2010/TT-BKH; Thông tư số 11/2010/TT-BKH; số 15/2010/TT-BKH; số 17/2010/TT-BKH; số 20/2010/TTLT-BKH-BTC; số 21/2010/TT-BKH; số 01/2011/TT-BKHĐT; số 09/2011/TT-BKHĐT chưa được sửa đổi, bổ sung thì hoạt động đấu thầu được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các Thông tư nêu trên nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị địnhsố 63/2014/NĐ-CP.

    2. Về hiệu lực của Nghị định 85.

    Hiện nay, Nghị định 85/2009/NĐ-CP đã hết hiệu lực pháp luật nhưng Thông tư số 11/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 27/5/2010 quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh vẫn còn hiệu lực pháp luật. Vì vậy, bạn không thể dùng các biểu mẫu về đấu thầu trong Nghị định 85/2009/NĐ-CP nữa. Bạn có thể sử dụng toàn bộ các mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh rút gọn (Mẫu B) áp dụng cho gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng tại Thông tư 11/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi có Thông tư mới thay thế văn bản này.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 11:10:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh.

    Vì vậy, nếu Công ty thành lập từ tháng 6/2014, nhưng chưa hoạt động mà để đến năm 2015 mới hoạt động thì bạn cần lưu ý về thời gian Công ty chưa hoạt động. Nếu quá 06 tháng liên tục thì có thể bạn sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong khuôn khổ các quy định của pháp luật hiện nay, nếu công ty của bạn thành lập nhưng không đăng ký, kê khai và nộp báo cáo thuế hàng tháng, không thiết lập hệ thống bộ máy, văn phòng trụ sở làm việc sẽ bị coi là chưa hoạt động. Bạn cần chú ý những nội dung này để triển khai cho đúng công tác kê khai và báo cáo thuế đầy đủ, ngoài ra bạn có thể tham khảo những việc cần làm sau khi thành lập doanh nghiệp tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 10:05:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần (vốn góp trong công ty cổ phần):

    Như bạn trao đổi, công ty này hoạt động chưa đủ 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nên theo khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp, việc chuyển nhượng cổ phần cần được đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Lưu ý, trong trường hợp này, bên chuyển nhượng không được tham gia biểu quyết.

    Việc chấp thuận của đại hội đồng cổ đông công ty là điều kiện tiên quyết để hai bên tiến tới việc ký và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Căn cứ hợp đồng hai bên đã ký và cam kết chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh toán đúng quy định của pháp luật, công ty sẽ xác nhận vào hợp đồng theo yêu cầu của hai bên và bổ sung tên cổ đông sáng lập mới trong Sổ đăng ký cổ đông và tiến hành thay đổi nội dung cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty.

    Về thủ tục thay đổi nội dung cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty, bạn có thể tham khảo tại đây.

    2. Về các thỏa thuận riêng giữa các cổ đông:

    a. Mua lại cổ phiếu với giá rẻ hơn mệnh giá phát hành (10.000 VND)

    Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể về giá chuyển nhượng giữa các bên nên các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc mua lại cổ phiếu với giá thấp hơn hoặc cao hơn mệnh giá phát hành.

    b. Thỏa thuận về quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần:

    Trước tiên, việc mua lại cổ phần là câu chuyện giữa các cổ đông công ty, không thể coi rằng những cam kết của cổ đông công ty là cam kết của công ty. Mặt khác, theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp, cổ đông chỉ có quyền yêu cầu Công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp cổ đông phản đối quyết định về việc tổ chức lại Công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của Cổ đông.

    Về giá mua lại, nếu trong Điều lệ Công ty có quy định về việc lựa chọn giá cao hơn giữa giá thị trường và giá nhận chuyển nhượng thì bạn mới có thể yêu cầu Công ty mua lại với giá theo nguyên tắc này.

    c. Thỏa thuận về quyền tham gia Hội đồng quản trị:

    Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Một người chỉ được làm thành viên hội đồng quản trị khi được đại hội đồng cổ đông công ty bầu. Theo khoản 3 Điều 108 Luật doanh nghiệp, mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết trong cuộc họp để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.

    3. Rủi ro khi thủ tục, hồ sơ hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không tuân thủ quy định của pháp luật.

    Mỗi giao dịch dân sự nói chung và giao dịch mua cổ phần nói riêng đều phải đảm bảo các nguyên tắc sự tự do về ý chí của các bên tham gia giao dịch, ngoài ra hình thức và nội dung của giao dịch cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật.

    Pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải được công chứng hoặc chứng thực, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp có quy định, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà cổ đông sáng lập thực hiện việc bán cổ phần cho người ngoài công ty (không phải là cổ đông sáng lập) thì phải được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông, đây có thể coi là điều kiện của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Mặt khác, Luật Doanh nghiệp cũng có quy định, việc thay đổi cổ đông sáng lập phải được thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đồng thời việc chuyển nhượng chỉ được coi là hoàn tất khi tên cổ đông mới được ghi trong sổ đăng ký cổ đông công ty. Bạn đối chiếu quy định của pháp luật để xem xét giao dịch của mình. Trong trường hợp chưa hoàn thành quy định nào, bạn cần liên hệ với bên chuyển nhượng cổ phần cho bạn để hoàn tất. Giả thiết rằng, nếu bên bán cổ phần cho bạn không hợp tác hoàn thiện dẫn tới tranh chấp phải kiện ra tòa án, trong trường hợp này sẽ được xem xét như đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu, tòa án sẽ cho các bên một khoảng thời gian nhất định để hai bên hoàn thiện thủ tục, nếu không hoàn thiện được thì căn cứ lỗi các bên để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe và ngày càng phát triển.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 12:07:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

    Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh (có hiệu lực tại thời điểm tháng 6/2008) cũng như khoản 5 Điều 5 Nghị định 43/2010/NĐ-CP đang có hiệu lực hiện hành thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi các nội dung này.

    Căn cứ vào quy định trên, khi công ty bạn quyết định việc thay đổi người đại diện theo pháp luật từ thì trong vòng 10 ngày công ty bạn phải tiến hành thủ tục thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Nếu không thực hiện đúng, doanh nghiệp có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo nội dung cụ thể như dẫn chiếu pháp luật tại điểm 2 dưới đây.

    2. Xử phạt vi phạm hành chính

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Khi bạn nộp hồ sơ thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu chuyên viên xử lý hồ sơ phát hiện vụ việc có thể báo cáo và đề nghị cơ quan Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý hành chính doanh nghiệp của bạn.

    3. Về việc sửa lại ngày ra Quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật:

    Nếu bạn lựa chọn phương án sửa đổi ngày ra quyết định (về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật) sẽ dẫn việc không xác định được quyền và trách nhiệm của người quản lý, điều hành đại diện của công ty trên thực tế.

    Theo chúng tôi hiểu, ông B đã là người đại diện của công ty để điều hành hoạt động, ký kết các giấy tờ, ra các quyết định từ thời điểm năm 2008, nay nếu trên hồ sơ của doanh nghiệp vẫn thể hiện ông A mới là người đại diện theo pháp luật (chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước công ty) thì điều này là bất hợp lý và có thể dẫn tới rủi ro và tranh chấp sau này liên quan đến xác định trách nhiệm của hai ông A và B và đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó xử lý.

    Do vậy, theo chúng tôi, bạn nên tôn trọng những dữ kiện thực tế để hoàn tất hồ sơ theo đúng sự thật và chấp nhận bị xử lý vi phạm hành chính.

    Trường hợp vì lý do doanh nghiệp của bạn không sửa đổi ngày tháng ra quyết định mà Sở Kế hoạch và Đầu tư từ chối thụ lý hồ sơ, bạn có thể khiếu nại về việc này vì pháp luật hiện nay không quy định cơ quan thẩm quyền được quyền từ chối thụ lý hồ sơ nếu doanh nghiệp chậm tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

18 Trang «<6789101112>»