Chào bạn,
Câu hỏi của bạn được luật sư Đào Thị Liên, Công ty Luật TNHH Tiền Phong, đoàn luật sư thành phố Hà Nội tư vấn như sau:
1. Xác định sự việc:
Gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp từ năm 2011, có giấy tờ mua bán viết tay và đã thanh toán tiền cho bên bán, gia đình đã nhận đất để canh tác trên thực tế. Tuy nhiên trên giấy tờ mua bán không có chữ ký của vợ bên bán. Nay bên bán đã qua đời, người vợ đòi lại với lý do trước đây cho nhà bạn mượn đất. Diện tích người vợ đòi lại lại lớn hơn diện tích gia đình bạn đã nhận chuyển nhượng trước đó. Bạn mong muốn được tư vấn để giải quyết vấn đề trên.
2. Nhận định của luật sư:
2.1 Về hình thức giao dịch:
- Điều 689 Luật Dân sự 2005 quy định: giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực.
- Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai (điều 46 Luật Đất đai 2003).
Giao dịch của bạn chưa thoả mãn quy định trên.
2.2 Về chủ thể giao dịch.
Trong trường hợp đất nông nghiệp gia đình bạn nhận chuyển nhượng là tài sản chung vợ chồng, thì việc chuyển nhượng phải được cả hai bên vợ chồng người bán cùng thống nhất và ký tên vào bản hợp đồng (Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2000).
Nếu là tài sản riêng của người chồng thì chồng có quyền định đoạt (Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2000). Nếu là tài sản riêng thì phải có giấy tờ pháp lý chứng minh, ví dụ: văn bản thoả thuận vợ chồng, hoặc giấy tờ về việc chồng được tặng cho riêng, thừa kế riêng đất nông nghiệp, hoặc tạo lập tài sản trên trước thời điểm kết hôn (chồng có trước hôn nhân) - Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2000. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản riêng thì quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung.
Trường hợp đất là tài sản chung thì giao dịch của gia đình bạn bị vô hiệu thêm về chủ thể, vì phần của người vợ được coi là chưa xác lập giao dịch chuyển nhượng với gia đình bạn. Nếu người vợ không đồng ý chuyển nhượng thì phần này phải trả lại cho người vợ và rất khó để đòi lại khoản tiền tương đương với diện tích đất phải trả lại (vì người chồng là người nhận tiền nhưng hiện tại đã chết).
2.3 Giải quyết giao dịch vô hiệu đối với giao dịch không thoả mãn điều kiện về thủ tục công chứng, chứng thực.
Khoản 2 Điều 129 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực
Đối với phần đất thuộc tài sản riêng của người chồng, gia đình bạn đã thanh toán đủ tiền, đã nhận quyền sử dụng đất để canh tác, có thể được công nhận giao dịch với phần này khi giải quyết tranh chấp với người vợ.
2.4 Về diện tích đất đang có vướng mắc
Như bạn trình bày, người vợ khi đòi đất đã đòi nhiều hơn diện tích gia đình bạn mua từ người chồng. Bạn có quyền bác bỏ yêu cầu này dựa vào số diện tích trên giấy tờ bạn đã mua. Tuy nhiên, bạn nên kiểm tra thực tế xem diện tích đất mình sử dụng có nhiều hơn diện tích đã mua hay không. Để đánh giá về phần diện tích chênh lệch nếu có cũng như để củng cố tài liệu, chứng cứ giải quyết vấn đề vướng mắc giữa gia đình bạn với vợ bên bán đất, bạn nên liên hệ UBND cấp xã xin cung cấp thông tin, tài liệu giấy tờ liên quan đến diện tích đất đã mua. Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, UBND cấp xã hoặc VP ĐK đất đai chi nhánh quận/huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đất đai cho người yêu cầu. Có tài liệu này, bạn có quyền sử dụng để làm việc với vợ người bán về diện tích.
3. Tư vấn của luật sư
Để giải quyết vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cũng như để tránh các mâu thuẫn gia tăng không đáng có, gia đình bạn có quyền làm đơn yêu cầu UBND xã nơi có đất tổ chức hội nghị hoà giải tranh chấp đất đai theo quy định tại điều 202, điều 203 Luật Đất đai để giải quyết. Trong các buổi làm việc trên, bạn và gia đình đưa ra nguyện vọng muốn được tiếp tục sử dụng đất cũng như đề nghị xác định chính xác diện tích đất đang có sự không thống nhất. Gia đình bạn nên cung cấp giấy tờ pháp lý liên quan đến việc mua bán, sử dụng đất, chứng từ chuyển tiền để vợ bên bán được xem và UBND cấp xã có cơ sở xem xét tư vấn, hướng dẫn các bên về quyền và nghĩa vụ.
Căn cứ kết quả hoà giải, nếu hoà giải không thành, gia đình bạn có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất để được pháp luật bảo vệ. Nhiều khả năng gia đình bạn chỉ được xem xét công nhận một phần giao dịch đối với phần đất thuộc quyền sử dụng riêng của người chồng (theo Điều129 Luật Dân sự).
Thực tế việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó kỹ năng và sự hiểu biết pháp luật của những người tham gia giải quyết tranh chấp rất quan trọng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, bạn và gia đình tham chiếu sử dụng. Nếu cần luật sư tư vấn chuyên sâu hơn, bạn vui lòng liên hệ Luật sư Đào Thị Liên, Công ty Luật TNHH Tiền Phong, địa chỉ: Địa chỉ: Toà nhà Bình Vượng, số 200, đường Quang Trung, phường Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội. Điện thoại luật sư: 091 61626 618.
Thân chúc bạn và gia đình sớm giải quyết được sự việc trên.
Trân trọng.