Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    19/07/2015, 04:16:19 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Việc hoàn trả vốn góp của cổ đông khác với việc mua lại phần vốn góp của cổ đông 

    Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

    Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông,công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

    Điều 130 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Theo quyết định của đại hội đồng cổ đông, công ty có thể mua lại cổ phần của cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty.

    Qua hai điều luật dễ dàng nhận thấy việc hoàn trả lại vốn góp khác với việc mua lại chính ở giá trị thanh toán, đối với việc hoàn trả, công ty trả lại cho cổ đông số tiền bằng mệnh giá cổ phần góp vào công ty, còn việc mua lại cổ phần, giá trị thanh toán sẽ không đương nhiên bằng mệnh giá cổ phần mà phụ thuộc vào sự quyết định của doanh nghiệp (ấn định mức giá mua lại) hoặc định giá (bởi bên thứ ba) trước khi mua lại.

    2. Về điều kiện thực hiện 

    Luật Doanh nghiệp chỉ quy định điều kiện về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp trong trường hợp hoàn trả lại vốn góp cho cổ đông (áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động liên tục hơn 2 năm), còn trường hợp mua lại cổ phần của cổ đông thì không có hạn chế này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:24:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Doanh nghiệp vẫn phải có con dấu:

    Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.

    Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

    Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 và đến nay chưa có Nghị định hay Thông tư nào hướng dẫn thi hành quy định về con dấu doanh nghiệp.

    Hiện nay đang có hai luống ý kiến: một luồng ý kiến thì cho rằng, quy định trên có nghĩa doanh nghiệp được quyền không sử dụng con dấu, quan điểm còn lại cho rằng, doanh nghiệp vẫn sử dụng con dấu nhưng có quyền quyết định một hoặc nhiều hơn số lượng con dấu của mình.

    Chúng tôi nghiêng về quan điểm thứ hai bởi theo tư duy của chúng tôi, điều luật trên hiển nhiên là nhà nước bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng con dấu mới quy định về số lượng con dấu mà doanh nghiệp được quyền quyết định.

    2. Trường hợp nào phải sử dụng con dấu

    Căn cứ điều 44 Luật Doanh nghiệp cũng như thực tế hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn về các trường hợp doanh nghiệp không sử dụng con dấu, do vậy theo chúng tôi, doanh nghiệp của bạn vẫn nên sử dụng con dấu trong những giấy tờ giao dịch/làm việc với các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế; cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ...hoặc các tổ chức tín dụng, ngân hàng để các thủ tục doanh nghiệp bạn tiến hành với các cơ quan trên không bị đình lại chờ hướng dẫn gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:10:32 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Một trong các tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc là khôngđược kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Ngoài ra không có quy định cấm giám đốc của một doanh nghiệp không được làm giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp đó trừ khi điều lệ hoặc các văn bản nội bộ khác của công ty có quy định khác.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    19/07/2015, 12:04:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. 

    Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua. 

    Như vậy, thời gian chậm thanh toán tiền mua cổ phần được pháp luật quy định không quá 90 ngày. Nếu sau thời hạn này mà có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

    - Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

    - Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

    - Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

    - Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

    Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định.

    Bạn có thể tham khảo điều  111, điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/07/2015, 11:52:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    I. Hồ sơ và thủ tục giải thể công ty cổ phần

    1.  Hồ sơ giải thể cần có:

    a. Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (do người đại diện theo pháp luật ký).

    b. Biên bản họp của đại hội đồng cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp

    c. Quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty về việc giải thể doanh nghiệp

    d. Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;

    e. Danh sách người lao động hiện có và báo cáo quyền lợi hiện có của người lao động.

    f. Xác nhận của Ngân hàng về việc công ty đã đóng tài khoản

    g. Tài liệu chứng minh công ty đã đăng bố cáo trên báo về việc giải thể doanh nghiệp

    h.Thông báo của cơ quan thuế về việc doanh nghiệp đã đóng mã số thuế

    i. Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp con dấu (hoặc chưa đăng ký mẫu dấu).

    k. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hai bản sao chứng thực giấy đề nghị này.

    l. Báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể trong đó doanh nghiệp phải cam kết đã thanh toán hết các khoản lương, trợ cấp, hoàn thành các nghĩa vụ của người sử dụng lao động.

    m. Thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp công ty cổ phần có chi nhánh, Văn phòng đại diện. Nếu văn phòng đại diện trong cùng một tỉnh/thành phố thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đóng cửa văn phòng đại diện cùng hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

    2. Thủ tục và các bước thực hiện:

    a. Đại hội đồng cổ đông họp và thảo luận, ra quyết định về việc giải thể doanh nghiệp;

    b. Căn cứ biên bản họp của đại hội đồng cổ đông, Chủ tịch hội đồng quản trị thay mặt đại hội đồng cổ đông ban hành quyết định về việc giải thể công ty.

    c. Đăng báo bố cáo thông tin giải thể.

    Việc đăng báo phải được thực hiện trước khi nộp hồ sơ giải thể công ty ít nhất 30 ngày, trong thời gian này, doanh nghiệp tiến hành các công việc tiếp theo như dưới đây:

    d. Căn cứ đại hội đồng cổ đông, người có trách nhiệm lập phương án thanh lý tài sản/thanh toán nợ.

    Với mỗi khoản nợ, khi thanh toán phải có biên bản thanh lý; đối với các tài sản của công ty phải được thanh lý và có biên bản thanh lý đính kèm.

    Những tài sản có giá trị lớn mà đại hội đồng cổ đông bắt buộc phải đấu giá thì phải tuân thủ; các tài sản còn lại có thể thanh lý theo thỏa thuận và tuân thủ quy định về quản lý tài chính của công ty.

    e. Thanh toán lương, chế độ lao động

    - Giám đốc công ty lập danh sách người lao động và thanh toán các khoản lương/trợ cấp cho người lao động.

    - Liên hệ cơ quan bảo hiểm chốt sổ bảo hiểm cho người lao động.

    f. Tất toán và đóng các tài khoản ngân hàng (nếu đã mở tkhoản tại ngân hàng)

    g. Liên hệ cơ quan thuế đóng mã số thuế.

    Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp phải được cơ quan thuế xác nhận không nợ thuế hay nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện việc quyết toán thuế với cơ quan thuế. Đây là một công việc khó khăn và phức tạp nhất, hoàn thành việc này thì công việc gần như xong.

    h. Liên hệ cơ quan công an để nộp lại đăng ký mẫu dấu và con dấu. Trường hợp công ty chưa khắc con dấu thì phải có xác nhận của cơ quan công an.

    i. Nếu công ty cổ phần có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì phải tiến hành đóng cửa chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

     

    II. Dịch vụ tư vấn giải thể công ty cổ phần của Luật Tiền Phong 

    - Hỗ trợ doanh nghiệp tiến hành các công việc cần thiết để giải thể công ty như: cung cấp biểu mẫu họp, quyết định về việc giải thể; liên hệ với các cơ quan chức năng, các tổ chức, ngân hàng để đóng tài khoản;

    - Đại diện công ty họp chủ nợ để đàm phán phương án thanh lý các khoản nợ, các hợp đồng;

    - Hỗ trợ thực hiện thủ tục thanh lý tài sản;

    - Hỗ trợ thủ tục nộp con dấu/đóng mã số thuế;

    - Hỗ trợ thủ tục đăng báo;

    - Hỗ trợ nộp hồ sơ giải thể lên cơ quan thẩm quyền

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/07/2015, 10:47:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về ngành nghề kinh doanh

    Theo Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015,doanh nghiệp được tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 7).

    Mặc dù Luật Doanh nghiệp mới quy định Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không ghi nội dung những ngành nghề mà bạn đăng ký nhưng trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bạn vẫn phải kê khai ngành, nghề mà doanh nghiệp của bạn dự định kinh doanh.

    Đối với ngành nghề môi giới như bạn trình bày, đối chiếu với Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam  thì bạn có thể lựa chọn mã 4610 – Đại lý, môi giới, đấu giá, trong đó mã ngành cụ thể hóa hoạt động môi giới là:

    46102: Môi giới

    Nhóm này gồm: Các hoạt động môi giới mua, bán các loại hàng hóa: thương nhân là trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá (bên được môi giới) về các loại hàng hóa:

    - Nông lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm;

    - Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón;

    - Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào;

    - Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giầy dép, các sản phẩm da và giả da;

    - Gỗ xây dựng và nguyên vật liệu xây dựng;

    - Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay;

    - Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim.

    Loại trừ:

    - Hoạt động môi giới bảo hiểm được phân vào nhóm 66220 (Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm);

    - Hoạt động môi giới mua bán bất động sản được phân vào nhóm 68200 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất).

    Về lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh và đăng ký kinh doanh

    Pháp luật quy định có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh như: doanh nghiệp gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty TNHH một thành viên; hộ kinh doanh cá thể…

    Bạn có thể tham khảo bài viết phân tích về những đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp hoặc phân biệt giữa hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân để rộng đường lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp.

    Nếu lựa chọn thành lập doanh nghiệp, bạn liên hệ Sở Kế hoạch và Đầu tư; nếu lựa chọn thành lập hộ kinh doanh cá thể bạn liên hệ với UBND cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính để nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.

    Về vốn khi đăng ký kinh doanh

    Ngành nghề môi giới không cần phải có vốn pháp định và pháp luật cũng không quy định mức vốn tối thiếu khi đăng ký kinh doanh nên bạn không cần băn khoăn nhiều về vấn đề này, tùy quy mố kinh doanh của mình bạn có thể đăng ký mức vốn hợp lý. Nếu sau này khi nhu cầu vốn tăng lên bạn có thể đăng ký tăng vốn điều lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/07/2015, 09:32:28 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về loại hình doanh nghiệp

    Hai chủ thể (là tổ chức hoặc cá nhân) nước ngoài nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật Việt Nam thì có quyền cùng với một cá nhân người Việt Nam thành lập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

    Luật Doanh nghiệp hiện nay quy định nhiều loại hình doanh nghiệp cho các chủ thể lựa chọn, với số lượng người tham gia góp vốn là 3, bạn có thể lựa chọn một số loại hình sau:

    - Công ty TNHH hai thành viên trở lên là công ty mà thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (Điều 47, Luật Doanh nghiệp 2014).

    - Công ty cổ phần: là công ty mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt được quy định trong Luật Doanh nghiệp.

    - Công ty hợp danh là doanh nghiệp mà phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung . Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Chính vì tính chất chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên không nhiều chủ thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp này.

    Trước khi hoạt động kinh doanh, các bên phải tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan thẩm quyền (bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn cụ thể tại đây).

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, bạn cùng các đối tác nước ngoài lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh để tiến hành đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Theo thông tin bạn cung cấp, được hiểu công ty đã được đăng ký với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tên gọi của doanh nghiệp sẽ luôn gắn với loại hình doanh nghiệp mà bạn và các đối tác lựa chọn.

    2. Cách thức, hồ sơ, trình tự thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp vốn.

    Quyền tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân Việt Nam

    Điều 167 Luật Đất đai 2014 quy định: cá nhân là người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Thủ tục thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    Bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn của chúng tôi về cách thức thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    02/07/2015, 08:36:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    Mua bán máy móc, thiết bị vật liệu nha khoa là ngành nghề kinh doanh thiết bị y tế được ghi nhận trong Quyết định 337/QĐ – BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hệ thống ngành kinh tế quốc dân.

    Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 2003 (đã hêt hiệu lực pháp lý) có quy định về điều kiện kinh doanh trang thiết bị y tế đối với người đứng đầu hoặc người quản lý chuyên môn của cơ sở hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân (Điều 35 Pháp lệnh) theo đó, người đứng đầu hoặc người quản lý chuyên môn của cơ sở phải có Chứng chỉ đào tạo chuyên ngành trang thiết bị y tế do các cơ sở đào tạo về kỹ thuật trang thiết bị y tế cấp và một trong các bằng cấp sau đây tùy theo yêu cầu của từng hình thức tổ chức hành nghề:

    +) Bằng tốt nghiệp đại học y, đại học dược, đại học chuyên ngành kỹ thuật;

    +) Bằng tốt nghiệp cao đẳng y, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật;

    +) Bằng tốt nghiệp trung học y, trung học dược, trung học chuyên ngành kỹ thuật.

    Tuy nhiên, từ thời điểm pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 2003 hết hiệu lực (01/01/2011) cho đến nay vẫn chưa có văn bản nào mới thay thế quy định về vấn đề này.

    Xét trên nguyên tắc pháp lý được quy định tại Hiến Pháp 2013 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”; cho đến thời điểm hiện tại không có văn bản điều chỉnh về điều kiện kinh doanh thiết bị y tế thì bạn có thể thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bán buôn, bán lẻ thiết bị y tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 mà không cần điều kiện gì.

    Mặc dầu vậy, để được hướng dẫn cụ thể, bạn có thể liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự định đặt địa điểm kinh doanh để được hướng dẫn thêm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, hoặc cần hỗ trợ dịch vụ, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/06/2015, 06:52:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về nội dung sổ cổ đông của công ty cổ phần, theo đó phải có thông tin về tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp.

    Phiếu thu đã thể hiện bạn nộp tiền vào công ty mua cổ phần với giá trị 10.100 đồng/cổ phần phải được phản ánh trung thực và chính xác trong sổ cổ đông.

    Nếu thông tin về phần vốn góp vào công ty không được phản ánh đúng, bạn có thể kiến nghị với công ty về việc này để thực hiện cho đúng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 09:43:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1.   Chuyển nhượng cổ phần không phải đánh giá lại tài sản cố định, thay đổi mệnh giá cổ phần.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đã thành lập từ năm 2009, đến nay công ty bạn đã thành lập được hơn 03 năm. Do đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005, các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho những người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

    - Giá chuyển nhượng, số lượng cổ phần chuyển nhượng, thời hạn chuyển nhượng và phương thức thanh toán do các bên chuyển nhượng tự thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Về việc đánh giá lại tài sản cố định, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc phải đánh giá lại tài sản cố định của doanh nghiệp khi chuyển nhượng cố phần. Theo quy định tại Thông tư 45/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì việc đánh giá lại tài sản cố định được thực hiện trong các trường hợp:

    + Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

    + Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

    + Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

    -     Tương tự như vậy, pháp luật doanh nghiệp cũng không quy định công ty phải thực hiện thay đổi mệnh giá cổ phần khi chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty. Việc thay đổi mệnh giá cổ phần do các cổ đông trong công ty quyết định tại đại hội đồng cổ đông và phải sửa đổi điều khoản về mệnh giá cổ phần trong Điều lệ công ty cũng như đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2.   Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần

    Theo quy định tại điểm 1 Mục A Phần II Thông tư 19/2003/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu ký quỹ trong công ty cổ phần thì vốn điều lệ của công ty cổ phần được điều chỉnh tăng trong các trường hợp:

    a. Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ.

    b. Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi.

    c. Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.

    d. Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty.

    đ. Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.”

    Như vậy, công ty bạn hoàn toàn có thể phát hành thêm cổ phần phổ thông để huy động thêm vốn góp của các cổ đông công ty. Công ty bạn không cần phải thay đổi mệnh giá cổ phần khi tăng vốn điều lệ.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, tăng vốn điều lệ là nội dung bắt buộc phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn có thể tham khảo hồ sơ và trình tự thực hiện tại đây

    3.   Việc chuyển vốn vay của giám đốc thành vốn góp.

    Theo quy định tại Thông tư 19/2003/TT-BTC nêu trên, bạn hoàn toàn có thể cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp với giám đốc bằng cách chuyển nợ thành vốn góp. Trường hợp này công ty bạn cần thỏa thuận với giám đốc và lập văn bản ghi nhận sự thỏa thuận này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/05/2015, 09:35:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Hành vi chiếm đoạt con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

    Điều 268 Bộ luật hình sự có quy định về tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu nhưng áp dụng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, do vậy không chịu sự điều chỉnh của điều luật này.

    Khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau: 

    “1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật”.

    Như bạn phản ánh, hai phó giám đốc đã “cưỡng đoạt” con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hóa đơn của công ty, hành vi này có thể cấu thành tội "cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

    “Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Giải pháp

    Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người có trách nhiệm quản lý con dấu, nếu hai vị phó giám đốc công ty bạn đã “cưỡng đoạt” con dấu và tài sản khác của công ty, bạn nên trình báo vụ việc này ra cơ quan công an để giải quyết.

    Xin lưu ý với bạn, từ ngày 1/7/2015 sắp tới, Luật Doanh nghiệp 2015 có hiệu lực quy định doanh nghiệp có quyền lựa chọn số lượng và hình thức con dấu, nghĩa là doanh nghiệp có thể có nhiều hơn 1 con dấu. Giả thiết đến thời điểm đó vụ việc công ty bạn vẫn chưa được giải quyết xong, bạn có thể đăng ký thêm con dấu để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được bình thường. Bất kỳ ai sử dụng con dấu công ty không tuân theo các quy định nội bộ của công ty, gây thiệt hại cho công ty sẽ phải chịu trách nhiệm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    22/05/2015, 02:52:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Mọi hoạt động kinh doanh đều phải được đăng ký tại cơ quan thẩm quyền, do vậy, để mở cửa hàng nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên bạn phải lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh và đăng ký tại cơ quan thẩm quyền.

    Bạn có thể tham khảo các căn cứ pháp lý tại đây.

    2. Về việc kê khai đăng ký thuế.

    Tuy loại hình tổ chức kinh doanh mà bạn được đăng ký thuế bằng các phương pháp tính thuế khác nhau. Nếu bạn mở công ty thì bạn sẽ đăng ký thuế và thực hiện kê khai thuế cũng như báo cáo thuế hàng tháng/hàng quý/hàng năm. Nếu với quy mô nhỏ, bạn có thể lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh là hộ kinh doanh cá thể, cơ quan thuế có thể áp hình thức thuế khoán cho cửa hàng của bạn dựa trên quy mô vốn đầu tư bạn đăng ký.

    Cơ quan thẩm quyền giải quyết:

    Nếu bạn đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Nếu bạn đăng ký mở hộ kinh doanh cá thể, bạn có thể liên hệ với UBND cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.

    Sau khi lựa chọn loại hình kinh doanh, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp hoặc hỗ trợ bạn hoàn thành việc đăng ký kinh doanh.

    Thân chúc bạn sức khỏe, công việc kinh doanh đạt nhiều thuận lợi và thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    18/05/2015, 12:26:38 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,
    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:  

    1. Về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

    Điêu 38 Nghị định 43/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định:

    Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

    1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;

    3. Họ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Kèm theo Thông báo phải có:

    1. Quyết định bằng văn bản;
    2. Bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty làm thay đổi nội dung điều lệ công ty, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty không làm thay đổi nội dung điều lệ công ty;
    3. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.

    Bạn có thể tải mẫu thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần tại đây.

    Quyết định, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.

    2. Về việc thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần.

    Khoản 2 Điêu 41 Nghị định 43/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về việc thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần thì công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

    a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân, phần vốn góp của người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng;

    c) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Kèm theo Thông báo phải có:

    1. Quyết định bằng văn bản/Bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập;
    2. Danh sách các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
    3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng;

    Bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông sáng lập nhận chuyển nhượng là cá nhân.

    Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

    Bạn có thể tải mẫu thông báo thay đổi ncổ đông sáng lập công ty cổ phần tại đây.

    Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập cho công ty.

    Bạn có thể tiến hành thông báo cả hai nội dung thay đổi trong một bộ hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 hoặc 1900 2118 để được trợ giúp. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, công ty của bạn gặt hái nhiều thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/03/2015, 09:08:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Theo quy định của pháp luật khi tiến hành hoạt động kinh doanh, tương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định trừ một số trường hợp đặc biệt theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh gồm:

    - Buôn bán rong;

    - Buôn bán vặt;

    - Bán quà vặt;

    - Thực hiện các dịch vụ như đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định...

    Kinh doanh hóa chất không thuộc các trường hợp nêu trên, do vậy bắt buộc thương nhân khi kinh doanh ngành này phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Pháp luật về kinh doanh hiện nay cho phép bạn có thể lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh là công ty (doanh nghiệp) hoặc hộ kinh doanh cá thể hoặc tổ hợp tác.

    Nếu bạn sử dụng thường xuyên trên 10 lao động thì bạn bắt buộc phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu bạn sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động thì có thể lựa chọn đăng ký loại hình doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. (Tham khảo Khoản 4, Điều 170, Luật Doanh nghiệp).

    Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp bạn thực hiện tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh.

    Thủ tục thành lập hộ kinh doanh bạn có thể liên hệ đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện.

    2. Các quy định về điều kiện về kinh doanh hóa chất

    Kinh doanh hóa chất là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định cụ thể tại Luật Hóa chất 2007, Nghị định 108/2008/NĐ - CP hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất, Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định một số điều của Luật Hóa chất 2007 và Nghị định 108/2008/NĐ – CP. Việc hoàn thiện các thủ tục về điều kiện kinh doanh được thực hiện sau khi bạn đã đăng ký kinh doanh xong.

    Điều kiện chung mà tổ chức kinh doanh hóa chất phải đáp ứng bao gồm:

    - Bảo đảm an toàn trong kinh doanh hóa chất: điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển và vận hành an toàn; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành hệ thống an toàn và xử lý chất thải.

    - Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động và đặc tính của hóa chất, bao gồm: Nhà xưởng, kho tàng và thiết bị công nghệ; Trang thiết bị an toàn, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống sét, phòng, chống rò rỉ, phát tán hóa chất và các sự cố hóa chất khác; Trang thiết bị bảo hộ lao động; Trang thiết bị bảo vệ môi trường, hệ thống xử lý chất thải; Phương tiện vận chuyển;

    - Phải có người chuyên trách về an toàn hóa chất có trình độ chuyên môn phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất, kinh doanh hóa chất, nắm vững công nghệ, phương án và các biện pháp bảo đảm an toàn hóa chất.; Người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được phân công; Người trực tiếp điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.

    Ngoài các điều kiện chung nêu trên, phụ thuộc vào loại hóa chất bạn lựa chọn kinh doanh (hóa chất kinh doanh có điều kiện, hóa chất hạn chế kinh doanh...), hóa chất thuộc lĩnh vực nào (hóa chất ngành y tế, hóa chất ngành công nghiệp...) thì doanh nghiệp/hộ kinh doanh của bạn phải đáp ứng được những điều kiện cụ thể được quy định tại các luật chuyên ngành.

    Bạn có thể tham khảo danh mục các loại hóa chất tại Nghị định 108/2008/NĐ – CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/03/2015, 06:01:47 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về giấy phép kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:

    Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 và bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh vận tải theo hướng dẫn tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

    Cụ thể, Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ – CP quy định:

    “Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh)”.

    Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Bạn có thể tham khảo chi tiết thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải tại Điều 21, 22, Nghị định 86/2014/NĐ – CP để nắm được nội dung cần thực hiện.

    2.  Về việc xử phạt trường hợp không có giấy phép kinh doanh vận tải

    Theo quy định trước ngày 10/9/2014 (ngày Nghị định 86/2014/NĐ – CP có hiệu lực pháp luật), chỉ các đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ mới phải có Giấy phép kinh doanh vận tải.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập trước ngày 10/9/2014, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ mà không có Giấy phép thì sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4, Điều 28, Nghị định 171/2013/NĐ - CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, và bị tạm ngừng hoạt động.

    Ngoài ra, Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp của bạn tạm ngừng kinh doanh dịch vụ vận tải (là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện) khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật theo Điều 156, Luật Doanh nghiệp 2005.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập trước ngày 10/9/2014, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten – nơ) thì sẽ phải tuân thủ lộ trình xin Giấp phép như sau:

    +) Trước ngày 01/7/2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ);

    +) Trước ngày 01/01/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

    +) Trước ngày 01/7/2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

    +) Trước ngày 01/01/2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

    +) Trước ngày 01/7/2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

    (Tham khảo Khoản 2, Điều 20, Nghị định 86)

    Nếu không tuân thủ lộ trình nêu trên thì sẽ bị xử phạt.

    Nếu đơn vị của bạn thành lập từ ngày 10/9/2014 trở về sau thì bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    27/02/2015, 03:58:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được trả lời như sau:

    Dịch vụ chuyển phát thư trong nước và nước ngoài là dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định tại phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.

    Kể từ thời điểm luật Bưu chính 2010 có hiệu lực (ngày 1/1/20110), kinh doanh dịch vụ chuyển phát được gọi chung là kinh doanh dịch vụ bưu chính.

    Điều kiện kinh doanh dịch vụ bưu chính được quy định cụ thể tại Luật Bưu chính 2010 và nghị định 47/2011/ND-CP hưỡng dẫn thi hành Luật Bưu chính.

    Theo đó, các nội dung chính liên quan được chúng tôi tư vấn như dưới đây:

    1. Điều kiện về vốn pháp định

    Điều 5, Nghị định 47/2011/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bưu chính 2010 quy định điều kiện về tài chính khi hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính như sau:

    - Nếu thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, thì doanh nghiệp của bạn phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

    - Trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp của bạn phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

    Mức vốn tối thiểu này phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp.

    2. Xin giấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính

    Theo quy định tại Điều 21, Luật Bưu chính 2010 thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp.

    Dịch vụ thư được hiểu là dịch vụ thông tin trao đổi dưới dạng văn bản viết tay hoặc bản in, có địa chỉ nhận hoặc không có địa chỉ nhận, trừ ấn phẩm định kỳ, sách, báo, tạp chí. (Tham khảo điểm 6, Điều 3, Luật Bưu chính 2010).

    Các điều kiện để được cấp giấy phép bưu cũng được quy định cụ thể tại Điều 21, bao gồm:

    -    Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;

    -    Có khả năng tài chính quy định tại điểm 1 nêu trên, có đủ nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;

    -    Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;

    -    Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.

    Bạn có thể tham khảo thêm về hồ sơ, thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính tại Điều 6, Điều 8, 9 Nghị định 47.

    Giấy phép bưu chính được cấp với thời hạn không quá 10 năm, hết thời hạn này, doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục xin cấp lại.

    3. Các trường hợp phải thông báo hoạt động bưu chính

    Điều 25, Luật Bưu chính 2010 quy định các hoạt động bưu chính sau đây phải được thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính:

    - Cung ứng dịch vụ thư không có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg);

    - Cung ứng dịch vụ thư có khối lượng đơn chiếc trên 02 kilôgam (kg);

    - Cung ứng dịch vụ gói, kiện;

    - Làm đại lý cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

    - Nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam;

    - Làm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài;

    - Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

    - Làm văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài.

    Do đó, nếu bạn lựa chọn một trong các hoạt động bưu chính nên tại khoản 1 Điều 25, Luật Bưu chính thì phải tiến hành thủ tục thông báo hoạt động bưu chính.

    Thủ tục xin văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính được quy định chi tiết tại Điều 7, 8, 9, Nghị định 47.

    Như vậy, để kinh doanh dịch vụ chuyển phát, trước hết bạn phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát với mã ngành nêu trên. Trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp phải có giấy tờ chứng minh vốn pháp định theo quy định nêu tại điểm 1. Sau đó, phụ thuộc vào loại hình kinh doanh dịch vụ chuyển phát mà bạn lựa chọn, bạn phải tiến hành thủ tục để xin giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính hoặc thông báo hoạt động bưu chính hoặc thực hiện đồng thời hai thủ tục này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    10/02/2015, 09:23:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong  xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các văn bản pháp luật liên quan đến việc treo bảng hiệu quảng cáo.

    Hoạt động quảng cáo được điều chỉnh bởi: Luật Quảng cáo 2012; Nghị định 181/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quảng cáo; Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL hướng dẫn thực hiện Luật quảng cáo và Nghị định 181/2013/NĐ-CP; Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời.

    Mục 4 Luật quảng cáo quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo và phương tiện giao thông, theo đó:

    Điều 27 quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

    “1. Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    2. Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.

    3. Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:

    a) Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;

    b) Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.

    4. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.”

    Điều 31 quy định: việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo phải tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của từng địa phương do UBND cấp tỉnh phê duyệt.

    Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD do Bộ xây dựng ban hành ngày 31/10/2013, quy định những yêu cầu bắt buộc phải tuân thủ khi thiết kế, xây dựng, lắp đặt các phương tiện quảng cáo ngoài trời.

    Như vậy, ngoài Luật quảng cáo và các văn bản hướng dẫn như nêu trên, nếu thực hiện hoạt động quảng cáo ngoài trời, bạn cần chú quy hoạch về quảng cáo ngoài trời của thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cho đúng.

    2. Xử lý vi phạm trong việc treo biển hiệu quảng cáo sai quy định

    Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo tại Điều 66 có quy định các hành vi vi phạm quy định về biển hiệu bị xử lý như sau:

    -    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu quảng cáo tên cơ quan chủ quản trực tiếp, tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, địa chỉ, điện thoại; Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng quy định;

    -    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ghi không đúng hoặc không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu; không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ nước ngoài trên biển hiệu; thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng; tên bằng chữ nước ngoài có khổ chữ lớn hơn ba phần tư tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu; kinh doanh không có biển hiệu; quảng cáo hàng hóa lẫn với biển hiệu; chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu;

    -    Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu chư chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; lấn chiếm ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng; làm mất mỹ quan.

    Ngoài biện pháp phạt tiền, người có hành vi vi phạm quy định về biển hiệu quảng cáo nêu trên còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ biển hiệu vi phạm.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 06:40:12 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Theo quy định của Nghị định 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt thì "các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp" (khoản 1 Điều 6).

    Bạn căn cứ quy định trên để đề xuất lãnh đạo công ty thực hiện cho đúng nhé.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 10:34:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Xử lý phần vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên khi một thành viên chết 

    Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: khi thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Đối chiếu với quy định trên, khi ông A chết do tai nạn giao thông thì phần vốn góp của ông A sẽ được để thừa kế lại cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông A trừ trường hợp những người này từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

    2. Xác định người thừa kế tài sản là phần vốn góp của ông A

    - Trường hợp ông A có di chúc và di chúc đáp ứng được các quy định của pháp luật thì căn cứ nội dung di chúc, các bên thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và phân chia tài sản. Bạn có thể tham khảo quy định về tính hợp pháp của di chúc tại điều 652 Bộ Luật Dân sự.

    Lưu ý, một số người (là cha,mẹ,vợ) của ông A (còn sống tại thời điểm ông A chết) sẽ vẫn được hưởng thừa kế trong trường hợp ông A không để lại di chúc định đoạt những người này được hưởng thừa kế tài sản của mình (tham khảo điều 669 Bộ Luật Dân sự).

    - Trường hợp di chúc của ông A không được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc ông A không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: cha, mẹ, vợ, con (nếu còn sống) của ông A sẽ được hưởng thừa kế với kỷ phần bằng nhau (tham khảo điều 675, 676 Bộ Luật Dân sự).

    Lưu ý rằng, nếu vợ ông A đang bị tai biến mạch máu não khiến cho không còn khả năng nhận thức, nếu có quyết định của tòa án có thẩm quyền tuyên bố bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì bà A thuộc trường hợp không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của bà vợ ông A sẽ là người quản lý phần vốn góp này tại công ty trừ khi điều lệ công ty có quy định khác.

    Ngoài ra, như thông tin bạn trao đổi, nếu con trai của ông A đang là Phó Giám đốc Sở Tài chính tỉnh B là cán bộ công chức thì không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, tức là, con trai ông A không được tham gia quản lý công ty (Chức danh quản lý công ty được quy định tại khoản 13 điều 14 Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty).

    3. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của Luật Tiền Phong tại đây.

    Sau khi có văn bản phân chia di sản thừa kế được công chứng, công ty bạn tiến hành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, theo đó thay đổi thành công công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Xin lưu ý, khi công chứng văn bản khai nhận thừa kế bắt buộc phải có giấy tờ chứng minh tài sản nên trước khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, các đồng thừa kế của ông A cần xuất trình (hoặc đề nghị  công ty phát hành giấy xác nhận vốn góp của ông A) cho văn phòng công chứng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/01/2015, 09:55:44 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về việc thành lập công ty

    Theo danh mục những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia thì ngành nghề sản xuất và kinh doanh đồ chơi trẻ em không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Pháp luật cũng không yêu cầu vốn pháp định đối với ngành nghề này. Do đó, để thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực này các bạn chỉ cần thực hiện thủ tục thành lập công ty theo quy định như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    2. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp

    Bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn của chúng tôi về các điểm khác biệt của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tại đây.

    Nếu bạn cần một tổ chức có quy mô nhỏ, bạn có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên.

    Thủ tục thành lập doanh nghiệp bạn có thể tham khảo tại đây.

    3. Thủ tục cấp phép hoạt động thiết kế sản phẩm

    Đối với hoạt động thừa kế những sản phẩm đồ chơi, trò chơi mới mà thị trường chưa có, bạn không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp phép bởi pháp luật hiện hành không quy định.

    Tuy nhiên, để bảo đảm quyền lợi lâu dài cho sản phẩm cũng như cho quyền sở hữu trí tuệ với sản phẩm thừa kế, bạn nên đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm như chúng tôi tư vấn dưới đây.

    4. Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:

    Thủ tục đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư 13/2010/TT-BKHCN và thông tư 18/2011/TT-BKHCN, cụ thể như sau:

    - Hồ sơ đăng ký bảo hộ

    + Tờ khai yêu cầu cấp bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (theo mẫu của Cục sở hữu trí tuệ) (02 bản);

    + Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp (01 bản);

    + Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng công nghiệp (04 bộ);

    + Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác;

    + Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu kiểu dáng công nghiệp có chứa nhãn hiệu (1 bản);

    + Giấy ủy quyền (nếu cần);

    + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

    + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí;

    -      Lệ phí hành chính:

    + Cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 phương án, từ phương án thứ 2 trở đi là 100.000 đồng);

    + Lệ phí công bố đơn: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đi: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí công bố Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đo: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí đăng bạ quyết định cấp Văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (cho 1 hình/ảnh, từ hình/ảnh thứ hai trở đo: 60.000 đồng/1 hình/ảnh);

    + Lệ phí nộp đơn: 180.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Phí phân loại kiểu dáng công nghiệp: 100.000 đồng (mỗi phân nhóm)

    + Phí thẩm định nội dung: 300.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Phí tra cứu: 120.000 đồng (cho mỗi phương án)

    + Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: 600.000 đồng (mỗi yêu cầu)

    - Cơ quan giải quyết: Cục Sở hữu trí tuệ

    - Thời gian thực hiện:

    + Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nộp đơn;

    + Công bố đơn: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ

    + Thẩm định nội dung: 07 tháng từ ngày công bố đơn.

    5. Dịch vụ pháp lý của Luật Tiền Phong

    - Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp; chuẩn bị hồ sơ thành lập, đại diện Khách hàng nộp và hoàn tất việc xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Tư vấn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với kiểu dáng công nghiệp;

    - Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

18 Trang «<567891011>»