Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

18 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    30/10/2014, 09:48:07 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thủ tục thông tin về địa điểm công ty và địa điểm thực hiện dự án trên Giấy chứng nhận đầu tư:

    - Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, Điều 51 Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, Công ty bạn nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty) tới Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh để điều chỉnh thông tin về trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án.

    - Hồ sơ bao  gồm: 

    a.  Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo mẫu;

    b.  Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dự án đầu tư đến thời điểm đăng ký điều chỉnh;

    c. Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi trụ sở chính công ty và địa điểm thực hiện dự án;

    d. Bản điều lệ đã sửa đổi bổ sung;

    e. Giấy tờ về địa điểm trụ sở chính và địa điểm thực hiện dự án (Thoả thuận nguyên tắc hoặc hợp đồng thuê địa điểm và các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật).

    f. Giấy chứng nhận đầu tư.

    - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi cho Công ty bạn.

    2. Thủ tục cập nhật thông tin thuế:

    - Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi, theo quy định tại Điều 11 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý Thuế, Công ty bạn cần nộp hồ sơ thông báo chuyển địa điểm kinh doanh tới Cục Thuế quản lý Công ty bạn điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của Công ty.  

    - Hồ sơ bao gồm:

    a. Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08 - MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.

    b. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi.

    Cục Thuế quản lý có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.

    Tuy nhiên, bạn cần chú ý về thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận đầu tư, nếu tại thời điểm bạn tiến hành thủ tục thay đổi giấy chứng nhận mà văn bản này đã hết hiệu lực thì bạn cần làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đầu tư trước khi tiến hành thủ tục thay đổi địa điểm thực hiện đầu tư.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/10/2014, 09:39:25 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Phạm vi kinh doanh

    Theo khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có nghĩa vụ “hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”. Theo mã ngành nghề 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, chi tiết là bán buôn hàng trang trí nội thất thì Công ty bạn chỉ có quyền bán và xuất hóa đơn liên quan tới hàng hóa là hàng trang trí nội thất mà không được quyền xuất hóa đơn về bán đồ chơi cho trẻ em.

    2. Về việc đăng ký mã ngành nghề kinh doanh (mua và bán) đồ chơi:

    Để kinh doanh đồ chơi, bạn cần bổ sung thêm mã ngành nghề liên quan tới kinh doanh đồ chơi. Bạn có thể tham khảo một số mã ngành nghề kinh doanh liên quan tới đồ chơi được quy định tại Hệ thống mã ngành nghề Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như:

    - 4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, chi tiết là bán buôn sản phẩm đồ chơi, sản phẩm trò chơi;

    - 4764: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh (mã ngành nghề này sẽ loại trừ các hoạt động Bán lẻ bàn điều khiển trò chơi video được phân vào nhóm 47411; Bán lẻ phần mềm được thiết kế để sử dụng cho mọi khách hàng)

    3. Về điều kiện nhập khẩu đồ chơi trẻ em.

    Để đủ điều kiện nhập khẩu mặt hàng đồ chơi trẻ em thì Công ty bạn cần bổ sung mã ngành 8299: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu, chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

    4. Về thủ tục thực hiện:

    Bạn liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi được của bạn có trụ sở chính để tiến hành thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh nhé. Để nắm được chi tiết các việc cần làm, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết của chúng tôi về vấn đề này tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/10/2014, 08:30:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Thành lập Công ty mới do 1 Công ty cổ phần và 1 Công ty TNHH góp vốn:

    Trong trường hợp Công ty bạn muốn hợp tác với 1 Công ty TNHH khác để thành lập một Công ty mới thì Công ty bạn có thể lựa chọn hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên với thành viên là tổ chức. Công ty mới thành lập là một pháp nhân có tư cách hoàn toàn độc lập với các Công ty thành lập, được quyền tham gia ký kết các hợp đồng với tư cách độc lập.

    Theo quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp, đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có một số đặc điểm cơ bản sau:

    - Công ty không được quyền phát hành cổ phần;

    - Các thành viên Công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh và không được quyền rút vốn ra khỏi Công ty dưới mọi hình thức trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác hoặc được Công ty mua lại;

    - Các thành viên được quyền chia lợi nhuận và biểu quyết tương ứng với phần vốn góp vào Công ty;

    - Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (nếu có), trong đó Hội đồng thành viên (gồm các thành viên) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.

    Bạn có thể tham khảo thêm thủ tục thành lập  Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên tại đây cũng như cách thức hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

    2. Năng lực kinh nghiệm khi tham gia đấu thầu:

    Theo quy định tại Điều 5 Luật đấu thầu năm 2013, nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ phải đáp ứng được điều kiện “có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu đang hoạt động cấp và hạch toán tài chính độc lập”.

    Đồng thời trong Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ đánh giá dựa trên các nội dung:

    - Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

    - Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;

    - Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.

    Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn của nhà thầu cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Như vậy, nếu tham gia đấu thầu thì Công ty mới phải sử dụng chính năng lực và kinh nghiệm của Công ty mới để tham gia dự thầu. Việc bổ sung thêm các thông tin về năng lực và kinh nghiệm của Công ty bạn và Công ty đối tác có thể được xem xét là một trong những chỉ tiêu bổ sung, góp phần nâng cao năng lực và khả năng đảm bảo tài chính, kinh nghiệm của Công ty mới chứ không phải là yếu tố quyết định việc đạt tiêu chuẩn để đấu thầu.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 10:24:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

    Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi cá nhân/tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 7, Luật Thương mại: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật”.

    Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/3/2997 quy định các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh, cụ thể gồm:

    - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    2. Về nghĩa vụ thu thập và lưu trữ hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa

    Khi tiến hành mua/bán hàng hóa, đơn vị kinh doanh cần lưu trữ hóa đơn, chứng từ và các tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến nguồn gốc/xuất xứ/chất lượng của hàng hóa theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cá thể tại đây.


    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 06:49:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Như bạn trao đổi, hiện nay các cổ đông cùng nhất trí giải thể doanh nghiệp và doanh nghiệp đã giải quyết xong các khoản công nợ. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định của pháp luật, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục giải thể, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Khi có quyết định giải thể doanh nghiệp và công ty thanh toán xong các khoản công nợ, công ty phải hoàn lại tiền cho cổ đông góp vốn theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ tại công ty. Trường hợp một vài cổ đông đang nắm giữ tiền mà không trả lại cho các cổ đông khác, các cổ đông này có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết.

    Tuy nhiên, số tiền của bạn không lớn, do vậy, bạn nên cân đối cách thức thực hiện sao cho phù hợp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 03:38:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ góp vốn của cổ đông sáng lập

    Khoản 1 điều 80 Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông như sau:

    “Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”.

    Mặt khác, Điều 79 Luật Doanh nghiệp cũng quy định: cổ đông được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

    Căn cứ vào quy định trên, nếu cổ đông không góp vốn vào công ty thì không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản, tương ứng với nghĩa vụ trên, cổ đông sẽ không có căn cứ xác lập một cách đương nhiên quyền được phân chia cổ tức từ hoạt động kinh doanh của công ty trừ khi đại hội đồng cổ đông công ty có quyết định khác.

    Hiện nay, các cổ đông trong công ty của bạn đều không góp vốn đúng cam kết ban đầu, do vậy, cần xem xét ở góc độ pháp luật vấn đề này sẽ cần phải xử lý như thế nào, vui lòng xem điểm 2 dưới đây.

    2. Xử lý các trường hợp cổ đông sáng lập không góp vốn theo cam kết

    Khoản 3 điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    3. Yêu cầu của bạn

    Trường hợp của bạn chưa góp vốn vào công ty theo cam kết, và hiện nay bạn đang có mong muốn được rút khỏi công ty, không tham gia góp vốn mua cổ phần nữa, căn cứ vào quy định của pháp luật, bạn có thể đề nghị công ty áp dụng 3 giải pháp nêu trên, cụ thể: (i) đề nghị các cổ đông khác góp vốn thay; (ii) Đề nghị một trong số các cổ đông có nhu cầu và có năng lực nhận góp thay; (iii) Tìm kiếm một người khác không phải là cổ đông sáng lập để góp thay.

    Căn cứ vào thực tế thực hiện, công ty hoàn thiện hồ sơ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để thay đổi thông tin cổ đông sáng lập theo thực tế việc góp vốn thay.

    Trường hợp công ty không thực hiện theo các đề nghị của bạn, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể làm văn bản trình bày và lưu giữ lại một bản cũng như lưu trữ lại chứng cứ của việc chuyển phát văn bản này tới tay doanh nghiệp để thể hiện việc bạn đã công khai thông tin về chủ ý không tham gia góp vốn mua cổ phần của mình và không liên quan đến bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp sau này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 11:35:21 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong  xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh

    Về nguyên tắc, khi chi nhánh không còn hoạt động, doanh nghiệp phải hoàn tất các thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

    Về hồ sơ, trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện xin được tư vấn tại điểm 2 sau đây.

    2. Thủ tục thông báo chấm dứt hoạt động của chi nhánh

    - Hồ sơ:

    + Thông báo chấm dứt hoạt động của Chi nhánh (theo mẫu).

    + Quyết định hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc chấm dứt hoạt động Chi nhánh. 

    + Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh.

    + Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu của chi nhánh (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Công an).

    - Thời gian thực hiện: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    - Cơ quan giải quyết: nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động của chi nhánh.

    3. Cập nhất thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp

    Sau khi có Thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh công ty bạn liên hệ với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, theo đó, xóa tên chi nhánh mà doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động là xong.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 11:09:51 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nội dung thỏa thuận về phương thức tính giá trong hợp đồng

    Như bạn trao đổi, hai bên ký hợp đồng với nhau có thỏa thuận về đơn giá là cố định trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    Theo Khoản c, điểm 2, điều 36 Nghị định 48/2010/NĐ-CP như bạn trích dẫn, khi có sự thay đổi về giá nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng và hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng  thì được điều chỉnh giá khi được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.   

    Như vậy, chỉ được điều chỉnh giá hợp đồng khi thỏa mãn hai điều kiện: (i) các bên có thỏa thuận trong hợp đồng và (ii) có quyết định phê duyệt của cấp quyết định đầu tư.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên đã có sự trao đổi lại về đơn giá hợp đồng thể hiện qua tờ trình của bên bạn (nhà thầu) và quyết định chấp thuận của bên chủ đầu tư (hội đồng quản trị), do vậy, được hiểu, hợp đồng đã được hai bên thỏa thuận lại về điều khoản đơn giá.

    Quyết định do Hội đồng quản trị của Chủ đầu tư ban hành có hiệu lực như thế nào xin được phân tích như điểm 2 dưới đây.

    2. Quyết định của hội đồng quản trị chủ đầu tư

    Theo Khoản c, điểm 2, điều 36 Nghị định 48/2010/NĐ-CP, quyết định chấp thuận điều chỉnh đơn giá hợp đồng phải được ban hành bởi cấp có quyền quyết định việc đầu tư hoặc tương đương, như vậy, nếu chứng minh được hội đồng quản trị của chủ đầu tư là cấp quyết định đầu tư hoặc tương đương thì quyết định phê duyệt điều chỉnh giá hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Việc công ty chủ đầu tư trả lời công ty bạn không chấp nhận quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị vì lý do các thành viên hội đồng quản trị đã thay đổi là không đúng.

    3. Phương án xử lý

    Theo chúng tôi, trước tiên, bạn cần phải tìm các căn cứ chứng minh hội đồng quản trị của công ty chủ đầu tư là cấp quyết định đầu tư hoặc tương đương để xác định hiệu lực của quyết định phê duyệt cho phép công ty bạn được điều chỉnh giá.

    Khi xác định hiệu lực của văn bản này, công ty bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư phải tôn trọng quyết định này và thực hiện đúng, nếu họ vẫn không hợp tác, từ chối thực hiện việc điều chỉnh giá, công ty bạn có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu xem xét giải quyết.

    Xin lưu ý với bạn rằng, sau khi có quyết định cho phép công ty bạn được điều chỉnh đơn giá hợp đồng, còn một việc rất quan trọng là chủ đầu tư cần phê duyệt hồ sơ điều chỉnh giá để làm cơ sở hai bên thanh quyết toán. Do vậy, bạn nên hết sức mềm dẻo để xử lý hiệu quả vấn đề này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    15/10/2014, 09:02:25 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Trình tự, thủ tục thực hiện

    Quy định cụ thể về việc chuyển nhượng phần vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước vào doanh nghiệp khác chịu sự điều chỉnh của Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và về cơ bản như sau:

    - Thứ nhất: Người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định bổ sung vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác;

    - Thứ hai, về phương thức, thủ tục thực hiện:  

    + Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì doanh nghiệp được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán.

    +  Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì doanh nghiệp thực hiện đấu giá trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trong đó:

    Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư có giá trị tính theo mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.

    Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá trị trường tại thời điểm bán; trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có thực hiện giao dịch chứng khoán của công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp, trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

    +  Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tại doanh nghiệp khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật, giá chuyển nhượng các khoản đầu tư theo nguyên tắc giá thị trường nhưng không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

    + Trường hợp khi chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhưng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp (sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất khoản đầu tư vốn theo quy định và các lợi ích thu được từ đầu tư vốn), doanh nghiệp phải báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định.

     - Thứ ba, tiền thu từ việc chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn, hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định, giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

    2. Văn bản pháp luật liên quan:

    -    Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    -    Thông tư 220/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 31/12/2012 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 71/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/7/2013 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

    -    Công văn 3616/BTC-TCDN của Bộ Tài Chính ngày 21/3/2014 về việc đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    -    Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/6/2014 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước;

    -    Nghị định 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2012 về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;;

    -    Nghị quyết 15/NQ-CP của Chính phủ ngày 06/3/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước;

    -    Luật Doanh nghiệp năm 2005;

    -    Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp;

    -    Nghị định05/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung NĐ 43/2010/NĐ-CP;

    -    Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật Doanh nghiệp;

    -    Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;;

    -    Nghị định 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản;

    -    Nghị định 09/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

    -    Thông tư 242/2009/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác kèm theo Nghị định 09/2009/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành;

    -    Luật chứng khoán năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán năm 2010; Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán;

    -    Thông tư 204/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 11:13:36 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    - Điều 35 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định “trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế”.  Vì vậy, Công ty bạn cần tiến hành thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh gửi cơ quan thuế trước khi tiến hành thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

    - Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn về Luật quản lý thuế quy định, Công ty bạn cần lập 02 bộ hồ sơ xin chuyển địa điểm kinh doanh gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính cũ và gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính mới.

    Chi cục Thuế nơi Công ty chuyển đi phải lập thông báo tình hình nộp thuế của Công ty theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi cục Thuế nơi Công ty chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.

    Đặc biệt, đối với các địa phương có sự liên thông một cửa giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế, thì dữ liệu thông tin về thuế sẽ được Cơ quan thuế nơi Công ty chuyển đến cập nhật khi Công ty bạn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới và khi đó, Công ty bạn không phải thực hiện thêm thủ tục nào tại cơ quan thuế nơi Công ty bạn chuyển đến nữa.

    - Nếu trong trường hợp địa phương bạn chưa có sự liên thông một cửa giữa Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Công ty bạn nộp hồ sơ thông báo chuyển địa điểm kinh doanh gửi Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính mới của Công ty.

    Hồ sơ bao gồm:

    a. Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.

    b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã thay đổi trụ sở chính mới.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe. 

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 03:17:22 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về giao dịch bằng tiền mặt

    Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt có hiệu lực từ 01/03/2014 quy định tại điều 6 như sau:

    “Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

    1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

    2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau”.

    Căn cứ vào quy định nêu trên, việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần của công ty bạn không được thực hiện bằng tiền mặt mà phải được thực hiện thông qua ngân hàng. Tuy nhiên, nếu việc thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần được thực hiện giữa các cá nhân thì không bị ràng buộc bởi quy định này.

    2. Các báo cáo liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần và thuế thu nhập cá nhân

    Điều 7 Luật quản lý thuế quy định nghĩa vụ của tổ chức/cá nhân:

    Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

    Khoản Điều 24 Luật thuế Thu nhập cá nhân 2006 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:

    Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú:

    1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: 

    a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế; 

    b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật”. 

    Trên thực tế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền.

    Như vậy, khi được ủy quyền, công ty của bạn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 02:21:30 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quyền của chủ sử dụng đất

    Như bạn trao đổi, bạn là chủ sử dụng hợp pháp của thửa đất, do vậy, chiểu theo quy định của pháp luật, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn có quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó có quyền tách thửa để tặng cho con của mình một phần thửa đất.

    2. Trình tự, hồ sơ, thủ tục tách thửa đất bạn có thể tham khảo bài tư vấn cụ thể tại đây.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    04/10/2014, 06:56:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Khi cha bạn đã chết thì văn bản ủy quyền đương nhiên hết hiệu lực do chấm dứt năng lực hành vi dân sự của người ủy quyền, và không thể thực hiện được việc gia hạn bởi người ủy quyền đã chết. Nội dung hướng dẫn của cán bộ đối với trường hợp này là sai quy định của pháp luật.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 03:17:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục đăng ký phát hành hóa đơn:

    - Hồ sơ bao gồm:

    + Mẫu thông báo phát hành hòa đơn được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư 39/2014/TT-TC;

    + Hóa đơn mẫu: là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hóa đơn mẫu này do công ty in hóa đơn cung cấp cho doanh nghiệp.

    - Trình tự thủ tục tiến hành:

    Doanh nghiệp mang mẫu hai bản hóa đơn lên trực tiếp cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm ngày trước khi doanh nghiệp bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành hóa đơn.

    Cơ quan thuế sẽ đóng dấy xác nhận, trường hợp phát hiện thông báo phát hành không bảo đảm đủ nội dung theo đúng quy định thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho doanh nghiệp để điều chỉnh lại thông báo.

    Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được niêm yết tại các cơ sở sử dụng hóa đơn, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trên thông báo phát hành hóa đơn ghi rõ về “Ngày bắt đầu sử dụng” và doanh nghiệp chỉ được phát hành từ ngày đó.

    - Chế tài xử lý khi vi phạm nghĩa vụ thông báo phát hành hóa đơn:

    Theo Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC:

    “1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

    + Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định.

    + Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

    2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.”

    2. Nghĩa vụ kê khai thuế của doanh nghiệp:

    Điều 7 Luật quản lý thuế 2006, được sửa đổi bổ sung bởi Luật quản lý thuế năm 2012 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế: "Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế".

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điều 32 Luật quản lý thuế quy định: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng hoặc chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý.

    3. Chế tài xử lý vi phạm chậm nộp hồ sơ kê khai thuế:

    Điều 7 Nghị định 29/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi điều điều 9 Thông tư 126/2013/TT-BTC quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định như sau:

    "1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ. 

    2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này). 

    3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày. 

    4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày. 

    5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày. 

    6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

    a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày. 

    b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này. 

    c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế). 

    d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm. 

    7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền".

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:54:03 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hiệu lực của  giấy ủy quyền:

    Khoản 2 Điều 147 Bộ Luật Dân sự quy định về việc chấm dứt đại diện của cá nhân như sau:

    “2. Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    a) Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

    b) Người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;

    c) Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện”.

    Như vậy, khi bố bạn - là người ủy quyền - chết thì việc ủy quyền đương nhiên chấm dứt hiệu lực và mẹ của bạn không thể sử dụng văn bản ủy quyền nói trên để tiến hành thủ tục vay vốn ngân hàng được.

    2. Giải pháp:

    Nếu quyền sử dụng đất là thuộc chủ quyền của bố bạn, khi bố bạn mất đi không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn gồm: cha, mẹ, vợ, con (nếu còn sống) sẽ được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật với mức mỗi người một phần bằng nhau (Điều 676 Bộ Luật Dân sự). Nếu quyền sử dụng đất nói trên là tài sản chung của bố và mẹ bạn thì phần tài sản thuộc chủ quyền của bố bạn là ½ quyền sử dụng đất nói trên và 1/2 quyền sử dụng đất này trở thành di sản thừa kế sau khi bố bạn chết.

    Để được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất, các đồng thừa kế của bố bạn phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế (bạn có thể tham khảo bài tư vấn về thủ tục tại đây).

    Trong trường hợp gia đình bạn có nhu cầu vay vốn ngân hàng và được các đồng thừa kế khác chấp thuận thể hiện trong nội dung văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, mẹ của bạn có thể đại diện cho các đồng thừa kế đứng tên quyền sử dụng đất, sau đó làm thủ tục thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng.

    Trường hợp các đồng thừa kế không đồng ý để mẹ bạn được đứng tên toàn bộ quyền sử dụng đất thì sau khi hoàn thành việc phân chia di sản thừa kế và các đồng thừa kế được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần của mình, mẹ của bạn có thể sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc phần của mình để tiến hành vay vốn ngân hàng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    03/10/2014, 02:33:00 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về thủ tục xin thôi giữ chức danh giám đốc – người đại diện theo pháp luật:

    Theo Điều 108 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

    Do vậy, bạn kiểm tra quy định trong điều lệ và các văn bản quản lý nội bộ trong công ty của mình để xác định cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm/miễn nhiệm đối với chức danh giám đốc công ty bạn. Đối chiếu quy định này, bạn có văn bản thông báo về việc xin thôi chức danh giám đốc. Căn cứ hợp đồng lao động (nếu có) hoặc các văn bản khác để xác định thời hạn thông báo trước của bạn.

    Căn cứ vào thông báo xin thôi chức danh của bạn, hội đồng quản trị hoặc cơ quan thẩm quyền trong doanh nghiệp (theo quy định tại điều lệ) sẽ xem xét và quyết định về việc này.

    Khi chấp nhận cho bạn thôi giữ chức danh giám đốc - người đại diện theo pháp luật, hai bên phải tiến hành bàn giao lại công việc, tài sản, giấy tờ, con dấu… theo quy định và bạn nên cầm giữ một biên bản bàn giao để làm cơ sở bảo vệ quyền lợi của mình.

    2. Thực hiện việc thay đổi người đại diện theo pháp luật:

    Việc thay đổi người đại diện theo pháp luật là một vấn đề cần phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh, bạn và công ty có thể tham khảo bài viết tư vấn về thủ tục này tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 04:54:01 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Trả lời

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Vì bạn chưa nói rõ loại hình doanh nghiệp của Công ty bạn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn hay Công ty cổ phần, nên tôi tư vấn cho bạn như sau:

    1.    Về thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật khi người đại diện theo pháp luật chết:

    Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp, khi người đại diện theo pháp luật chết, doanh nghiệp cần phải làm hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật và liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính để làm thủ tục thay đổi.

    Hồ sơ bao gồm:

    -  Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty;

    -  Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty (Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với Người Việt Nam; Hộ chiếu, Giấy phép lao động và Thẻ tạm trú đối với người nước ngoài);

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật; hoặc

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty CP về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty hoặc trường hợp Điều lệ công ty cổ phần quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật và Đại hội đồng cổ đông công ty bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    -  Quyết định bằng văn bản và Biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Khoản 15 Điều 22 Luật Doanh nghiệp.

    -  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    2.  Về thủ tục kế thừa cổ phần/phần vốn góp của thành viên/cổ đông công ty:

    Cổ phần/phần vốn góp của người đại diện pháp luật sẽ được coi di sản thừa kế khi người này chết. Thủ tục để được hưởng thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo đó, các đồng thừa kế phải thực hiện việc khai nhận di sản tại văn phòng công chứng.

    Cụ thể về thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn có thể tham khảo bài tư vấn tại đây.

    3. Về thủ tục thay đổi quyền sở hữu cổ phần/phần vốn góp:

    Trường hợp 1:  Nếu là Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:

    Theo quy định tại Điều 45 Luật Doanh nghiệp, trong trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Nếu người thừa kế không muốn trở thành thành viên thì phần vốn góp của thành viên được Công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người khác.

    Trong trường hợp có nhiều người cùng thừa kế phần vốn góp của thành viên đã mất, thì các đồng thừa kế đều là thành viên mới của Công ty. Căn cứ vào Điều 42 Nghị định 43/2010/NĐ-CP, Công ty bạn cần gửi hồ sơ thay đổi cổ đông của Công ty cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

    a.   Thông báo thay đổi về thành viên, trong đó nêu rõ một số nội dung:

    Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

    Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;

    - Thời điểm thừa kế;

    - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    b.Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);

    c. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.

    d. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    * Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động dưới 03 năm:

    Hiện nay pháp luật doanh nghiệp chưa quy định rõ về thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Theo thực tế xử lý vụ việc thì Công ty bạn gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tới Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi Công ty bạn đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:

    a.   Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

    b.   Quyết định bằng văn bản và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông sáng lập của Công ty;

    c.    Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi;

    d.   Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thừa kế.

    e.    Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cổ phần có công chứng hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về việc thừa kế cổ phần của người nhận thừa kế);

    f.     Giấy chứng tử của cổ đông;

    g.   Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    * Nếu là Công ty cổ phần đã đăng ký hoạt động trên 03 năm:

    Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT, việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Vì vậy, tùy thuộc vào quy chế về cổ phần của Công ty bạn, Công ty bạn sẽ tiến hành thay đổi thông tin cổ đông của cổ đông đã mất tại Sổ đăng ký cổ đông và cấp là Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 03:30:48 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh:

    Mọi hoạt động kinh doanh của công dân (tổ chức và cá nhân) đểu phải được đăng ký với cơ quan chức năng ngoại trừ một số trường hợp sau:

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

     

    (Trích điều 3 - Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

    Đối chiếu với quy định của pháp luật, trường hợp của bạn phải đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng  trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.

    2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh:

    Trước khi liên hệ với cơ quan chức năng để đăng ký kinh doanh, bạn cần lựa chọn loại hình tổ chức kinh doanh phù hợp với nhu cầu của mình. Pháp luật về kinh doanh, thương mại Việt Nam hiện hành quy định có nhiều loại hình tổ chức kinh doanh, bao gồm:

    + Thành lập doanh nghiệp, bao gồm các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên; công ty cổ phần, công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã..

    + Thành lập hộ kinh doanh cá thể để kinh doanh.

    Đối với việc thành lập các loại hình doanh nghiệp nêu trên và hợp tác xã: cơ quan có chức năng giải quyết là Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Đối với việc thành lập hộ kinh doanh: cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính.

    Bạn căn cứ quy định của pháp luật để lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp và liên hệ với cơ quan chức năng có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/10/2014, 02:13:25 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của Công ty bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối với kho chứa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh có địa điểm khác trụ sở chính của Công ty:

    Kho chứa hàng là một địa điểm kinh doanh của Công ty, vì vậy, nếu có địa điểm kinh doanh khác trụ sở chính của Công ty nhưng cùng tỉnh, Công ty bạn phải lập địa điểm kinh doanh theo quy định của tại Điều 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

    Hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh bao gồm:

    - Thông báo lập địa điểm kinh doanh (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký thuế (nếu có);

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 100.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    2. Đối với kho chứa hàng tại Bình Dương:

    Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh nên khi công ty bạn chưa thành lập chi nhánh tại Bình Dương thì bạn không thể đăng ký địa điểm kinh doanh được. Bạn có thể lựa chọn phương án thành lập Chi nhánh của Công ty tại Bình Dương đồng thời sử dụng là kho chứa hàng.

    a. Công ty bạn lập Hồ sơ thành lập Chi nhánh của Công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương. Hồ sơ bao gồm:

    - Thông báo thành lập Chi nhánh của Công ty;

    - Quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh;

    - Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh;

    - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh (Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với người đứng đầu chi nhánh là người Việt Nam; Hộ chiếu, Giấy phép lao động, Thẻ tạm trú của người đứng đầu chi nhánh là người nước ngoài);

    - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác nếu chi nhánh hoạt động ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 100.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh cho Công ty bạn.

    b. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh khác tỉnh, Công ty bạn tiến hành cập nhật thông tin của chi nhánh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty gửi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ cập nhật bao gồm:

    - Thông báo về việc cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký;

    - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh;

    - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    - Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ.

    Lệ phí: 200.000 đồng/01 lần cấp.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi cho Công ty bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    30/09/2014, 02:13:31 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin có một số ý kiến tư vấn cho bạn như sau: 

    Để thỏa mãn yêu cầu của bạn là tham gia góp vốn vào công ty cổ phần tại thời điểm thành lập nhưng không rơi vào trường hợp là người thành lập, tham gia thành lập;  tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp - bị cấm theo quy định của pháp luật, theo chúng tôi, cần làm rõ các vấn đề sau:

    1. Người thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp:

    Pháp luật không quy định người thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp cụ thể là ai, nhưng, căn cứ vào quy định về khái niệm cổ đông sáng lập là người tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần; mặt khác, bản điều lệ đầu tiên cùng với các văn bản, tài liệu khác là thành phần không thể thiếu của hồ sơ thành lập công ty cổ phần, do đó suy ra, người thành lập hoặc tham gia thành lập phải là người cùng tham gia họp bàn, quyết định việc thành lập công ty, ký các văn bản thành lập công ty cổ phần.

    2. Người quản lý, điều hành doanh nghiệp:

    Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: Người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định.

    3. Việc tham gia góp vốn trong công ty cổ phần tại thời điểm thành lập có bị coi là tham gia thành lập doanh nghiệp?

    Khoản 1 Điều 84 Luật Doanh nghiệp quy định:

    Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Khoản 4, khoản 5 Điều 6 nghị định 102/2010/NĐ-CP quy định:

    “4. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá số cổ phần đã phát hành. Số cổ phần đã phát hành là số cổ phần mà các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các cổ phần do các cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty; số cổ phần này phải được thanh toán đủ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    5. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần là số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động thêm vốn. Số cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký kinh doanh là tổng số cổ phần do cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh và số cổ phần sẽ phát hành thêm trong thời hạn 03 năm, kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được ghi tại Điều lệ công ty”.

    Như vậy, được hiểu, tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, ngoài các cổ đông sáng lập đăng ký mua cổ phần (không dưới 20% vốn điều lệ) thì có thể có các cổ đông phổ thông khác (không phải là cổ đông sáng lập) đăng ký mua cổ phần của doanh nghiệp mà không được coi là người tham gia thành lập doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, xin lưu ý với bạn, trong trường hợp điều lệ công ty bạn tham gia góp vốn mua cổ phần có quy định, cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nào đó sẽ đương nhiên được tham gia bộ máy quản lý của doanh nghiệp (được bầu là thành viên hội đồng quản trị/tổng giám đốc (giám đốc) hoặc các chức danh quản lý khác theo quy định tại điều lệ), bạn cân nhắc số lượng cổ phần mình nắm giữ để từ chối tham gia các vị trí quản lý doanh nghiệp, tránh vi phạm pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

18 Trang «<78910111213>»