Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<36373839404142>»
  • Xem thêm     

    20/09/2019, 03:16:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Thứ nhất, về hành vi cố ý gây thương tích đối với người khác

    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    …”

    Như vậy, nếu tỷ lệ thương tích của người bị hại trong trường hợp này từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng bên gây thiệt hại thuộc vào các trường hợp quy định tại Khoản 1 ĐIều 134 đã nêu trên thì có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với em trai bạn.

    Thứ hai, về hành vi gây rối trật tự công cộng:

    Nếu như hành vi của con trai bạn đủ yếu tố để cấu thành tội Gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 Bộ luật hình sự 2015:

    Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

    1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Khi đó, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc có căn cứ chứng tỏ bị can sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội thì cơ quan điều tra có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam... được quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự.

    Trường hợp em trai bạn bị cơ quan công an tạm giữ là đúng nếu có các căn cứ theo quy định nêu trên.

  • Xem thêm     

    20/09/2019, 11:25:16 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:

     “8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.”

    Theo đó, khoản 4 và khoản 5 Điều 321 BLDS 2015 quy định về quyền của bên thế chấp như sau:

    “4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận;

    5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”

    Như vậy, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thì không được bán, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý. Nếu được họ chấp thuận thì bên thế chấp được phép chuyển nhượng tài sản.

    Do đó, để bán được mảnh đất của gia đình bạn đang được thế chấp tại quỹ tín dụng thì bà L đã ký ủy quyền và lại ký cả hồ sơ sang tên bìa đỏ cho bà L tới làm việc trực tiếp với quỹ tín dụng để thực hiện xong các nghĩa vụ vay và thực hiện chuyển nhượng. Dù gì, gia đình bạn cũng là người đồng ý cho bên thứ 3 đi thế chấp có uỷ quyền, công chứng đủ thủ tục pháp lý trong hợp đồng thế chấp cũng có điều khoản ghi rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên, vì vậy rất khó cho bên đã ủy quyền. Và trên thực tế đã có nhiều trường hợp mất nhà, mất đất vì “bút sa gà chết” mà không biết kêu ai Vì vậy, việc thế chấp như vậy rất rủi ro. Chỉ trong trường hợp cần làm rõ việc tổ chức tín dụng thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng thế chấp đó vô hiệu, không có giá trị pháp luật. Và gia đình bạn phải chứng minh được bên thứ 3 được uỷ quyền có dấu hiệu lừa đảo sẽ bị vô hiệu, mới không có giá trị pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    19/09/2019, 06:08:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Cám ơn bạn, không vấn đề gì

  • Xem thêm     

    19/09/2019, 06:03:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì gia đình bạn đã mua miếng đất vườn 200m2 của ông A (tổng diện tích đất cùa ông A là 600m2), chỉ làm giấy viết tay và lập vi bằng của thừa phát lại.

    Để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và chị có hiệu lực và bạn có thể làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất thì hợp đồng phải được công chứng chứng thực. Theo khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hình thức hợp đồng về quyền sử dụng đất:

    “1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

     Ngoài ra, theo điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Việc gia đình bạn mua đất chỉ thỏa thuận bằng chỉ làm giấy viết tay và lập vi bằng của thừa phát lại về giao dịch chuyển nhượng đất khiến hợp đồng chưa đủ điều kiện để có hiệu lực và bạn cũng không thể đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên gia đình bạn.

    Theo nguyên tắc tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai năm 2013  thì việc tách thửa phải tuân thủ quy định của UBND tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất. Về diện tích đất gia đình bạn mua không đủ diện tích để tách sổ nên không làm giấy sang nhượng 1 phần đất thì gia đình bạn có thể thực hiện những hình thức như sau:

    Thứ nhất, có thể hợp thửa với một thửa đất khác

    Bên cạnh hình thức đứng tên đồng sở hữu quyền sử dụng đất, bạn cũng có thể thực hiện hợp thửa phần đất bạn mua vào một thửa đất liền kề khác để đảm bảo diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức tách thửa theo quy định.

    Thứ hai, có thể lựa chọn hình thức đứng tên đồng sở hữu

    Căn cứ theo quy định tại Điều 98, Luật Đất đai 2013, một thửa đất có thể có nhiều người cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, trong trường hợp thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng, thì phải ghi đầy đủ tên của những người này trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp cho mỗi người 1 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện...

    Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn có thể làm thủ tục đứng tên đồng sở hữu đối với một gia đình có thửa đất liền kề. Tuy nhiên, đối với trường hợp đồng sở hữu quyền sử dụng đất, thì những người đồng sở hữu có quyền ngang nhau đối với phần đất này, do đó, nếu sau này bạn muốn bán, tặng cho... phần đất này, thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người đồng sở hữu còn lại.

  • Xem thêm     

    19/09/2019, 05:33:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn đã ký hợp đồng mua bán nhà (Hợp đồng mua bán tay theo dạng đặt cọc), chúng tôi xin trả lời như sau:

    Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về đặt cọc thì:

    “1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

    Theo quy định trên thì hợp đồng đặt cọc là một biện pháp bảo đảm để thực hiện hợp đồng hoặc đảm bảo giao kết hợp đồng vì vậy nó có giá trị đến khi mục đích đặt cọc chấm dứt tức là khi giao kết hoàn thành hoặc đã thực hiện xong hợp đồng. Trừ trường hợp một trong 2 bên giao kết từ chối thực hiện giao kết hoặc từ chối thực hiện hợp đồng thì phải trả lại tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc nếu không có thỏa thuận khác đối với bên nhận đặt cọc. Bên cạnh đó, pháp luật không yêu cầu hợp đồng hợp đồng đặt cọc phải công chứng nên việc hợp đồng đặt cọc không được công chứng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.

    Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật, nếu từ chối việc thực hiện hợp đồng trên thì tài sản đặt cọc là 1 tỷ đồng sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc (bên bán). Để có thể đòi lại tiền đặt cọc gia đình bạn cần thỏa thuận với người mua về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán, và trả lại tài sản đặt cọc nếu không có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    17/09/2019, 11:19:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

     Căn cứ vào Luật đất đai 2013 Luật tố tụng hành chính 2015, ý nghĩa của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 về giải thích thuật ngữ thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như sau:

    “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

    Như vậy, khi bạn có trong tay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bạn đã được Nhà nước xác nhận về quyền sử dụng mảnh đất đó một cách hợp pháp. Đây là căn cứ để chủ sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trên đất. nếu bạn đã có sổ đỏ thì có toàn quyền sử dụng mảnh đất của mình. Vì vậy, sổ đỏ được cấp sai sẽ gây ra những hậu quả rất nguy hiểm.

    Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo điều 12 Luật Đất đai 2013, khoản 1. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên coi là lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,…các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất để có căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.

    Với tranh chấp này, bạn có thể đề nghị Tòa án yêu cầu các cơ quan chuyên môn đo đạc lại, xác định diện tích thực tế gia đình bạn đang sử dụng. Nếu số liệu trong các tài liệu (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ mục kê, bản đồ địa chính …) và số liệu thực tế đã đo đạc vênh nhau để từ đó làm cơ sở xác định đất của gia đình bạn có đang tranh chấp hay không. Chỉ khi xác định được các số liệu chính xác làm cơ sở để xác định ranh giới thửa đất thì mới có căn cứ để Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.

  • Xem thêm     

    16/09/2019, 10:34:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như bạn trình bày, bạn có 2 thửa đất bị tranh chấp từ năm 1995 mà thời điểm giải quyết vụ việc là vào năm 2018. Tại thời điểm 1995, Bộ luật dân sự 2015, luật đất đai 2013 chưa được ban hành nên áp dụng luật đất đai 1993, Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, và Pháp lệnh Thừa kế là hợp lý.

  • Xem thêm     

    15/09/2019, 09:42:37 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, ba mẹ bạn đã được ông nội tặng cho nhà đất và đã thực hiện thủ tục sang tên, điều đó đồng nghĩa với việc căn nhà và diện tích đất đó đã thuộc quyền sở hữu cũng như quyền sử dụng của ba mẹ bạn. Khi ba mẹ bạn đã có sổ hồng đứng tên bạn thì pháp luật sẽ bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng cho bạn, tức là 5 người anh chị của bố bạn không có quyền yêu cầu ba mẹ bạn chia một phần đất và cũng không có quyền đòi lại nữa, bởi căn nhà và diện tích đất đó hiện đã thuộc sở hữu của ba mẹ bạn.

    Theo quy định Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

     3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, phải đăng ký quyền sở hữu. Trường hợp đã tặng cho hoàn tất, việc chuyển quyền sở hữu đã xong thì tài sản đã thuộc về người được tặng cho, người tặng cho không thể đòi lại. Trừ trường hợp hợp đồng tặng cho nêu là hợp đồng tặng cho có điều kiện và ba mẹ bạn vi phạm điều kiện này thì có thể lấy đó làm căm cứ chấm dứt hợp đồng. Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện

    1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

    2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

    Như vậy, anh chị em bố bạn chỉ có thể đòi lại tài sản đã tặng cho trong trường hợp là tặng cho tài sản có điều kiện và bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi được tặng cho.

  • Xem thêm     

    13/09/2019, 05:51:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    A đi xe máy đâm vào anh họ bạn và tại thời điểm xảy ra tai nạn, người gây tai nạn là A đã gây tổn hại sức khỏe (có thể tử vong). Tình tiết như bạn nêu có dấu hiệu của vụ án hình sự, nếu A có lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông dẫn đến tai nạn thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một đến 5 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    Tuy A đã kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu và chuyển lên viện tuyến trên nhưng khi đó nhân lúc không có ai trong phòng đã di chuyển anh họ bạn về nhà anh họ tôi, nói với bà tôi rằng anh họ bạn uống rượu để anh ấy ngủ. Anh họ bạnngủ khoảng 3 tiếng thì tỉnh,  đau đầu, rồi nôn, khi đó cả nhà phát hiện và đưa đi viện nhưng đã không kịp và anh họ bạn đã chết. Hành vi này của A là không cứu giúp người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng được hiểu là hành vi thấy người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp người bị nạn. Hiện nay, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này được quy định tại Điều 132, Bộ luật Hình sự về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

    Để giải quyết sự việc ở trên, bạn có thể tố cáo và trình báo vụ việc với cơ quan công an để kịp thời xử lý theo quy định.

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 11:34:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định, khi làm nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng làm thủ tục khai nhận di sản hoặc thỏa thuận phân chia di sản thì một trong số những loại giấy tờ phải cung cấp đó là bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

    Đối với trường hợp gia đình mình đang bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) mang tên người đã mất. Theo nguyên tắc chủ sở hữu có quyền yêu cầu cấp lại tuy nhiên chủ sở hữu đã mất. Do đó, để hoàn thành hồ sơ yêu cầu công chứng thì gia đình có thể liên hệ tới UBND quận/ huyện nơi có đất xin xác nhận "ông bà đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày... tháng...năm, số ô, số thửa, diện tích, vị trí". Khi tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ chứng minh người chết có tài sản để lại thì họ sẽ giải quyết trường hợp của gia đình. Sau khi khai nhận và thực hiện thủ tục sang tên thì các bên mới có thể tiến hành thủ tục chuyển nhược.

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 11:19:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thông thường khi phát sinh việc khai nhận di sản thừa kế của người đã chết để lại Luật sư thấy rằng các gia đình sẽ cần quan tâm đến 03 vấn đề sau: Một là quy định pháp luật về việc phân chia di sản thừa kế; Hai là cách khai nhận di sản thừa kế; và ba là quyền được khởi kiện yêu cầu phân chia lại di sản thừa kế khi có người không đồng tình với tình trạng hiện tại.

    Quy định về phân chia di sản thừa kế được Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận rất rõ ràng trong đó thủ tục khai nhận thừa kế sẽ chia làm hai dạng là có di chúc và không có di chúc. Đối với trường hợp người để lại di sản thừa kế có lập di chúc thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự về phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:

    -  Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    - Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    - Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”

    Như vậy, về nguyên tắc thì di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự, cụ thể:

    “Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Do đó, trong trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha,mẹ, vợ chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động hưởng phần di sản hoặc cho những người này hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.”

    Trường hợp thứ hai đó là người để lại di sản thừa kế không lập di chúc, có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, người thừa kế theo di chúc đã chết, người thừa kế không được hưởng di sản hoặc đã từ chối nhận di sản thừa kế (Bạn tham khảo chi tiết tại điều 650) khi đó việc phân chia được Bộ luật dân sự quy định chi tiết tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015, theo đó:

    -  Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    - Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Sau khi đã xác định được trường hợp của mình là khai nhận thừa kế theo di chúc hay khai nhận thừ kế theo pháp luật lúc đó gia đình bạn sẽ cần quan tâm đến thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thừa kế có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp thì gia đình liên hệ phòng công chứng để tiến hành theo các bước sau:

    - Người được yêu cầu phòng công chứng thực hiện thủ tục: Tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

    - Hồ sơ yêu cầu công chứng việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bao gồm: (i) Giấy chứng nhận quyền sở hữu với tài sản thừa kế; (ii) Giấy tờ chứng minh nhân thân (Giấy CMND, thẻ căn cước, hộ chiếu) của các thừa kế; (iii) Sổ hộ khẩu của các thừa kế; (iv) Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em; Giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ anh (chị) …).

    - Quy định về thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014.

    Khi người được hưởng di sản thừa kế không đồng tình với thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hoặc việc công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không thực hiện được do sự bất đồng giữa những người thừa kế, tài sản thừa kế không có giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp thì người hưởng di sản thừa kế được quyền khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu cơ quan này phân chia di sản thừa kế cho bạn.

    Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Sau khi giải quyết vụ án, Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết phân chia di sản thừa kế cho bạn. 

    Trên đây là những chia sẻ thực tế cách thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy khi những người được quyền hưởng di sản thừa kế nắm được quy định pháp luật chung về thủ tục khai nhận thừa kế thì việc thỏa thuận của gia đình cũng dễ dàng được thống nhất hơn bởi các yêu cầu vô lý của các cá nhân đã được loại bỏ. Chúc các bạn thành công!

  • Xem thêm     

    12/09/2019, 10:58:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, khi bạn có trong tay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bạn đã được Nhà nước xác nhận về quyền sử dụng mảnh đất đó một cách hợp pháp. Đây là căn cứ để chủ sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trên đất. nếu bạn đã có sổ đỏ thì có toàn quyền sử dụng mảnh đất của mình. Vì vậy, sổ đỏ được cấp sai đối với người hàng xóm sẽ gây ra những hậu quả rất nguy hiểm.

    Về vấn đề chính là cách giải quyết khi bị hàng xóm lấn chiếm, khi phát hiện ra hành vi lấn chiếm đất hay thậm chí là phần đất lấn chiếm đã được xác nhập vào phần đất của hàng xóm trên sổ đỏ của hộ đó. Bạn có 2 cách để đòi lại quyền sử dụng đất đối với phần đất bị lấn chiếm đó là: khiếu nại hoặc khởi kiện đối với việc đã cấp cuốn sổ đỏ đó.

    Khiếu nại: Bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên UBND cấp Quận/Huyện nơi đã cấp cuốn sổ đỏ đó.

    Hòa giải và Khởi kiện: để có thể đòi lại được phần đất đã bị hàng xóm lấn chiếm trước hết, bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với hàng xóm để giải quyết vụ việc. Trường hợp không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì bạn có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai.

    Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai (theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013).

    Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bạn được quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Việt Yên để giải quyết theo pháp luật.

    Tranh chấp giữa các bên khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn nộp đơn khởi kiện ra Tòa. Bạn cần lưu ý chuẩn bị hồ sơ để chứng minh cho mảnh đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình. Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện; Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của bạn đối với phần đất bị lấn chiếm và được cấp sổ đỏ sai phép; Các giấy tờ chứng minh việc bên kia đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất lấn chiếm. Việc Biên bản hòa giải bị mất thì bạn có thể thực hiện thủ tục xin trích sao Biên bản đó tại UBND xã nơi đã từng tổ chức hòa giải hoặc có thể đề nghị tổ chức lại phiên hòa giải lần nữa.

    Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, người kiện đòi tài sản phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đòi tài sản của mình là có căn cứ và hợp pháp. Do vậy,

    Việc gia đình hàng xóm có phải trả lại đất hay không phụ thuộc vào những căn cứ mà bạn đưa ra có đủ cơ sở chứng minh là chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp tài sản mà họ đang kiện đòi hay không và yêu cầu kiện đòi của họ có phù hợp với quy định của pháp luật về kiện đòi tài sản hay không. Nếu các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn xuất trình không đủ giá trị chứng minh thì yêu cầu đó cũng không được tòa án chấp nhận. Biên bản hòa giải thành trước đây cũng là một trong các chứng cứ quan trọng.
  • Xem thêm     

    11/09/2019, 01:23:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Với trường hợp của bạn, phần tài sản là quyền sử dụng đất đã được bố mẹ cho bạn, có thể xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn là tài sản riêng của bạn. Trường hợp bạn muốn xác lập tài sản là ngôi nhà mới tầng này là tài sản riêng của bạn, thì bạn phải chứng minh được nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tạo dựng hoàn toàn từ nguồn tài sản riêng của bạn như hợp đồng tặng cho tiền để xây dựng nhà đối với bạn, sổ tiết kiệm... của bạn thì chồng bạn hoàn toàn không có góp phần trong việc xây dựng, tạo lập tài sản này.

  • Xem thêm     

    11/09/2019, 11:06:17 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Gia đình bạn có quyết định thu hồi đất quyết định thu hồi đất năm 2008, quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ năm 2008 nhưng đến nay vẫn chưa tiến hành. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời gian cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện thu hồi quyết định nên khi chưa có quyết định bãi bỏ việc thu hồi này, đất của bạn vẫn được liệt vào diện quy hoạch, giải tỏa. 

    Căn cứ Điều 93 Luật đất đai 2013 quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    “1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

    2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

    4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

    5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

    Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc chi trả chi phí bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Nhưng quyết định thu hồi đất của bạn từ năm 2008đến nay vẫn chưa được thanh toán tiền bồi thường, bạn có thể khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng thời, do quá hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực mà gia đình bạn chưa được chi trả tiền bồi thường thì ngoài tiền bồi thường, gia đình bạn còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

  • Xem thêm     

    11/09/2019, 10:36:00 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền danh dự, thân thể của công dân là bất khả xâm phạm. Đặc biệt, quyền của trẻ em còn được coi trọng hơn nữa. Chỉ có cơ quan chức năng mới có quyền điều tra, khám xét, xác định hành vi vi phạm.

    Cũng theo Bộ luật Tố tụng hình sự thì Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Như vậy, khi có đủ căn cứ theo các quy định như trên thì chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan công an mới được phép khám xét.

    Đối với trường hợp bạn hỏi, bạn hành xử như vậy là không đúng, bởi đó chỉ mới là nghi ngờ và phát hiện đồ chứ chưa có căn cứ chính xác xác định điều đó. Bạn hoàn toàn không có thẩm quyền khám xét cặp sách của người khác..

    Để giúp bạn tránh khỏi tâm lý hoang mang, sợ hãi, xấu hổ khi bị nghi oan là trộm đồ, bạn có thể đến gặp trực tiếp cô giáo chủ nhiệm của bạn để trao đổi thẳng thắn. Việc bạn tự ý khám xét người và đồ dùng cá nhân của  người khác là trái các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở; đặc biệt đối với trẻ em, độ tuổi đang phát triển thì những sang chấn tâm lý như thế này dễ gây cho các bạn sự tổn thương tinh thần rất lớn.

  • Xem thêm     

    06/09/2019, 01:10:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng như Luật Công chứng năm 2014 không quy định về hình thức Giấy ủy quyền. Tuy nhiên trên thực tế Giấy ủy quyền vẫn được sử dụng và cũng được công chứng, chứng thực như Hợp đồng ủy quyền.

    Cụ thể, Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền; đối với Giấy ủy quyền thì không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương). Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.

    Trên thực tế cũng có một số trường hợp lập Giấy ủy quyền nhưng lại có sự tham gia của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Trường hợp này về hình thức là giấy ủy quyền nhưng về bản chất là Hợp đồng ủy quyền. Nếu có tranh chấp, pháp luật sẽ áp dụng các quy định về hợp đồng ủy quyền để giải quyết.

    Về vấn đề ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền chỉ là hình thức ủy quyền, còn bản chất của việc ủy quyền vẫn là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

    Chọn hình thức ủy quyền nào là do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, hợp đồng ủy quyền sẽ phức tạp hơn nhiều so với giấy ủy quyền. Khi ký hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải cùng nhau ký vào hợp đồng. Còn với giấy ủy quyền, bên ủy quyền chỉ cần ký tên, chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền chứng thực theo quy định. Việc cơ quan công chứng trả lời vậy là không đúng với quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    03/09/2019, 08:44:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hiện nay có rất nhiều trường hợp vay vốn của ngân hàng mà biện pháp bảo đảm bằng tài sản là nhà đất của người thứ ba (người này không vay vốn, không có giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ dân sự đối với ngân hàng). Nội dung của hợp đồng thế chấp nhà đất quy định nếu bên vay không trả nợ đúng thời hạn cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền phát mại tài sản của bên thứ ba để thu hồi vốn vay. Thực tế, phần lớn bên vay không trả được nợ và cố tình không trả nợ, ngân hàng khởi kiện, nhiều tòa án tuyên ngân hàng có quyền xử lý tài sản của người thứ ba để thu hồi nợ. Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:

    Điều 317. Thế chấp tài sản

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

    Điều 335. Bảo lãnh

    1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm

    1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

    3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

    Căn cứ quy định nêu trên, việc gia đình bạn cho chú ruột của bạn mượn sổ đỏ để vay ngân hàng thì người đứng tên thế chấp có nghĩa vụ trả nợ thay cho chú bạn khi chú bạn không còn khả năng trả nợ. Theo thỏa thuận giữa gia đình và chú bạn, việc cho mượn sổ đỏ có nghĩa là gia đình bạn đã đồng ý đem tài sản của gia đình để bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ của chú bạn. Gia đình bạn cho mượn sổ đỏ và người đứng tên sẽ đóng vai trò là người bảo lãnh. Và trong trường hợp chú của bạn không trả được nợ, bên bảo lãnh (gia đình bạn) phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người được bảo lãnh (chú bạn). Sau khi trả xong nợ thì mới lấy lại được sổ đỏ. Nếu không trả được nợ ngân hàng sẽ xử lý tài sản đã thế chấp theo quy định.

    Để có thể lấy lại được sổ đỏ, gia đình bạn có thể yêu cầu chú của bạn dùng một tài sản khác có giá trị tương đương đề nghị ngân hàng  nhận thế chấp thay cho sổ đỏ của gia đình bạn. Hoặc lập một bản thỏa thuận gia đình bạn trực tiếp đứng ra trả nợ cho ngân hàng để ngân hàng trả lại sổ đỏ, sau đó yêu cầu chú bạn trả tiền cho gia đình bạn. Nếu chú bạn không chịu trả nợ, gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi chú bạn cư trú. Khi khởi kiện, gia đình bạn cần có đầy đủ giấy tờ, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về việc chú bạn mượn sổ đỏ, gia đình bạn đã trả nợ thay và chú bạn có nghĩa vụ trả tiền cho gia đình bạn....

  • Xem thêm     

    30/08/2019, 10:24:24 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Luật đất đai 2003, đất ở có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (điều 66) và đất trồng cây lâu năm (đất vườn) có thời hạn sử dụng 50 năm (điều 67) (trường hợp của bạn có thể mốc tính là từ 2001

    Vì vâỵ, nội dung ghi nhận trong giấy chứng nhận của gia đình bạn trước năm 2003 là phù hợp.

    Việc giấy chứng nhận được cấp năm 2001 chỉ ghi một thời hạn sử dụng là lâu dài có thể là sự sai sót trong khâu ghi giấy, nhưng ở mục mục đích sử dụng đã có sự xác định rõ ràng đất ở và đất vườn, cho thấy toàn bộ diện tích đất này chưa được công nhận là đất ở.

    Giấy chứng nhận cấp sau năm 2004 đã điều chỉnh sai sót đó. Nếu không đồng ý, bạn có quyền khiếu nại cơ quan cấp giấy chứng nhận là UBND cấp Quận, Huyện.

     

  • Xem thêm     

    29/08/2019, 04:48:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Cám ơn bạn. Không vấn đề gì bạn nhé

  • Xem thêm     

    28/08/2019, 09:43:45 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), như vậy các tổ chức và cá nhân khác phải tôn trọng quyền sử dụng đất của bạn. Trường hợp có tranh chấp xảy ra, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở.

    Theo quy định tại khoản 2 điều 202 Luật Đất đai 2013 thì: Nếu hai bên không thể tự hòa giải, bạn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì theo quy định tại điều 203 Luật Đất đai 2013, bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

109 Trang «<36373839404142>»