Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<34353637383940>»
  • Xem thêm     

    17/10/2019, 11:11:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong giao dịch dân sự để đảm bảo thực hiện hợp đồng như mong muốn của bên yêu cầu giao dịch thì thường sẽ tiến hành đặt cọc để đảm bảo cho việc thực hiện giao dịch. Đặt cọc thường là một khoản có giá trị như tiền hoặc tài sản hợp pháp của bên yêu cầu giao dịch và có sự đồng ý của bên nhận cọc. Trong trường hợp bạn hỏi, khi bên đặt cọc không có tiền hay kim khí quý gì được quy định trong Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 mà rất muốn đặt cọc thì vẫn được thực hiện như bình thường vì pháp luật không điều chỉnh mà vấn đề này sẽ do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    “2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Mục đích chung của đặt cọc là đảm bảo giao kết hoặc thực hiện hợp đồng, nhằm ổn định quan hệ dân sự, giảm thiểu việc lừa dối, chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp và đề cao trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện giao dịch. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là trong quá trình giao kết có một bên nào đó vi phạm thỏa thuận giữa hai bên, không thực hiện giao dịch như đã thống nhất dẫn đến hai bên không thể tiếp tục thực hiện giao dịch, khi đó bên vị phạm đã vô hình dung vi phạm các quy định pháp luật về đặt cọc và sẽ phải chịu phạt số tiền tương đương với khoản đặt cọc.

    Tuy nhiên, khi phạt cọc chỉ có thể là tiền, tương ướng với tiền cọc và mức phạt cọc mà các bên nếu có thỏa thuận mà bên đặt cọc không có tiền hay kim khí quý gì để đặt cọc, nếu xảy ra tranh chấp giữa hai bên khi không xác định được khoản tiền mà mình đã đưa cho bên kia thì không thể xử lý vi phạm thỏa thuận giữa các bên.

  • Xem thêm     

    15/10/2019, 05:34:25 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Yêu cầu tách thửa là một trong những quyền của người sử dụng đất. Nhưng hiện nay, điều kiện để được tách thửa chưa có quy định chung cho tất cả các trường hợp và tất cả các địa phương trong một văn bản pháp luật mà được phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Nghĩa là mỗi địa phương sẽ có một hoặc một số văn bản quy định về điều kiện tách thửa đối với từng loại đất.

    Với những thông tin của bạn thì đất của bạn tọa lạc tại khu vực Quảng Nam nằm trong (chỉ thị 06 của UBND tỉnh không cho tách thửa và chuyển mục đất), dự kiến đến năm 2020 mới xóa chỉ thị 06 này.

    Hiện tại, bạn muốn tách 100m2 đất ở để bán, tuy nhiên theo văn bản trên thì bạn chưa được tách thửa. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

     2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     Vì vậy, đối chiếu quy định nêu trên, do không được tách thửa nên trong trường hợp này bạn không thể làm thủ tục tách mảnh đất trên để bán. 

  • Xem thêm     

    15/10/2019, 10:30:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Hiện nay, số diện tích đất còn lại của gia đình bạn không phải là đất ở nên muốn xây dựng nhà ở trên đất vườn, ao trước tiên phải làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận/huyện và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Cụ thể, theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (năm 2013). Điều 69 của Nghị định này quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    Như vậy, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi đất của gia đình bạn là đất vườn thì gia đình bạn không được phép xây dựng nhà ở trên diện tích đất này.

    Trong trường hợp bạn vẫn muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất này thì bạn phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. 

  • Xem thêm     

    15/10/2019, 10:22:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Nghị định 43/2013/NĐ-CP có quy định:

    “Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong đự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê

    1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:

    a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

    b) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

    c) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

    d) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.

    2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại các khu vực không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

    3. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

    4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.”

    Như vậy để biết được một chủ đầu tư có được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền hay không người mua cần phải kiểm tra lại các điều kiện sau : Phù hợp với yêu quy hoạch của cáp huyện; chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải; Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có); Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại Khoản 2 Điều này.

    Do vậy, người mua phải thận trọng, phải biết được rằng mua tài sản đó có hợp pháp hay không và hợp lệ hay không. Chưa hợp lệ nghĩa là chưa đầy đủ thủ tục pháp lý để hình thành mối quan hệ sở hữu. Chưa hợp lệ mà vẫn mua thì khi gặp rủi ro, người mua chịu trách nhiệm. Đồng thời, phải nắm rõ dự án đó, lô đất và người sở hữu dự án đã hợp pháp hay chưa. Chủ sở hữu hợp pháp là đã có đủ điều kiện chuyển nhượng. Nếu dự án còn đang vướng các thủ tục pháp lý thì không mua nữa hoặc yêu cầu chủ đầu tư phải đáp ứng đầy đủ điều kiện để mua.

    Để tránh rủi ro cho bạn, chúng tôi khuyên bạn cần có thêm điều khoản về các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý. Cũng như thỏa thuận về việc một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng khi bên còn lại vi phạm nghĩa vụ hoặc không thực hiện đúng theo quy định, để giúp bạn đảm bảo được việc chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng khi có nhu cầu.

    Nếu đáp ứng được các điều khoản như trong hợp đồng, sửa đổi, bổ sung những điều khoản chúng tôi tư vấn cho bạn thì nếu bên chuyển nhượng cho bạn vi phạm nghĩa vụ thì bạn có thể khởi kiện họ bình thường, căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:44:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất trong trường hợp của bạn sẽ được giải quyết căn cứ vào Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể: 

    Điều 3. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp quy định tại Điều 76 của luật đất đai.

    2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

    a) Chi phí san lấp mặt bằng;

    b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

    c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

    d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

    3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

    a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

    b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

    4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

    P = P1+P2+P3 / T1 X T2

    Trong đó:

    P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;

    P1: Chi phí san lấp mặt bằng;

    P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

    P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

    P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;

    T1: Thời hạn sử dụng đất;

    T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

    Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

    Đối với việc tính mức bồi thường: Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về các chi phí mà gia đình đã bỏ ra để đầu tư vào toàn bộ diện tích 7000m2 đất 5% nên không tính cụ thể cho bạn được. Tuy nhiên, bạn có thể dựa theo công thức tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014 đã được trình bày trên.

    Tuy nhiên, gia đình bạn đã đủ điều kiện được bồi thường đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi (bao gồm cả cái ao, đã được vận dụng tính bồi thường theo giá đất nông nghiệp, cao hơn giá đất nuôi trồng thủy sản) nên rất khó để tiếp tiếp tục khiếu nại lên UBND Tỉnh.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:33:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Điều 320 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản:

    Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp

    8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

    Điều 321 BLDS 2015 quy định về quyền của bên thế chấp tài sản:

    Điều 321. Quyền của bên thế chấp

    4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

    5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

    Chiểu theo các quy định nêu trên, về nguyên tắc khi chủ sở hữu mang tài sản của mình đi thế chấp thì sẽ không được bán cho người khác trong thời gian thế chấp. Tuy nhiên, trường hợp bên nhận thế chấp đồng ý thì chủ sở hữu sẽ được thực hiện quyền chuyển nhượng (tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất).

    Hiện bạn đang muốn mua thửa đất đang thế chấp tại Ngân hàng và như phân tích trên thì để thửa đất trên đủ điều kiện để chuyển nhượng buộc phía Ngân hàng phải đồng ý cho các bên thực hiện giao dịch. Nhưng, theo chúng tôi thì Ngân hàng rất khó để chấp nhận yêu cầu này của đương sự (trừ trường hợp thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc tài sản thế chấp khác). Vậy, trường hợp các bên vẫn muốn tiếp tục thực hiện giao dịch trên thì có thể lựa chọn cách thức thanh toán cho Ngân hàng để xóa đăng ký thế chấp (giải chấp) sau đó lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục chuyển nhượng

    Việc làm giấy viết tay chuyển nhượng đất cho họ và khi nào bác bạn lấy đc sổ đỏ thì làm thủ tục chuyển nhượng là việc hứa mua và hứa bán theo quy định về đặt cọc. Bác bạn làm như lời chủ nợ nói thì giấy cam kết đó vẫn có giá trị pháp lý khi bác bạn đã trả nợ xong cho ngân hàng và lấy sổ đỏ về.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:17:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, diện tích tranh chấp nằm  trong Giấy chứng nhận của bạn thì việc hộ gia đình bên nói gia đình bạn đã lấn đất của họ. Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình thì gia đình bạn phải chứng minh được diện tích đất của gia đình mình, bạn cần phải xem lại cả sổ đỏ đứng tên bạn và sổ đỏ đứng tên chủ cũ để chứng minh được diện tích đất trên 2 cuốn sổ kia đã bị lấn chiếm như thế nào, Sau đó, gia đình bạn có thể làm đơn đề nghị địa chính xã tiến hành đo đac lại diện tích của hàng xóm gia đình nhà bạn, diện tích đất của nhà bạn, Sau khi đo đạc lại, nếu phát hiện đất của gia đình bạn không lấn chiếm thì bạn có thể thương lượng với hàng xóm để thỏa thuận với nhau trên tinh thần thiện chí hợp tác. Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:13:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Về thời hạn ủy  quyền .

    Điều 563 Bộ luật Dân sự quy định: “Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Cũng theo Bộ luật Dân sự hiện hành thì Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp:

    1. Hợp đồng uỷ quyền hết hạn;

    2. Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;

    3. Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 588 của Bộ luật này.

    4. Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    Với quy định của pháp luật như trên thì khi bố của bạn chết, hợp đồng ủy quyền đã ký trước đó phải chấm dứt, việc ủy quyền không còn quyền để tiếp tục thực hiện công việc mà mình đã nhận làm theo hợp đồng. 

    Trường hợp bạn nêu có được coi là giấy di chúc không, tôi thiết nghĩ không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp bố bạn chết nhưng trước khi chết có làm di chúc thì đương nhiên ủy quyền trước đây đã chấm dứt và có thể sử dụng di chúc đó thay cho các giấy tờ khác để làm thủ tục chuyển giao tài sản.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 10:04:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điểm a, Mục 2.2, Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao quy định: “Về nguyên tắc chung, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai được xác lập trong thời điểm từ ngày 1-7-1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định 201-CP) đến trước ngày 15-10-1993 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) là hợp đồng trái pháp luật; do đó, nếu có tranh chấp mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được thực hiện thì tòa án hủy hợp đồng vì hợp đồng bị vô hiệu”. Trường hợp của Dì bạn, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Tòa án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây (theo Điểm b, Mục 2.2, Phần II Nghị quyết 02):

    1. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 2. Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND có thẩm quyền, UBND đã cho phép việc chuyển nhượng. 3. Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm quy định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.

    Như vậy trường hợp của Dì bạn mua đất bằng giấy tay là không hợp pháp. Tuy nhiên, nếu như Dì bạn đã trả đủ số tiền cho A hoặc trả tiền đủ từ 2/3 giá trị tiền thỏa thuận theo hợp đồng thì giao dịch hợp pháp bằng giấy viết tay là hợp pháp.

    Trong trường hợp có tranh chấp mà các bên không tự thỏa thuận giải quyết được thì 1 trong 2 bên có quyền khởi kiện tại Tòa án và Dì bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận giao dịch hợp pháp. Trong quá trình giải quyết, giấy tay mua bán đất là căn cứ để tòa án xem xét giải quyết theo tinh thần Nghị quyết 02 đã trích dẫn trên.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 09:39:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    1. Nếu ban đầu hai vợ chồng có đơn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung thì tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Khoản 2, điều 59, Luật hôn nhân quy định về nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

    Nhưng đó là nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau về tài sản thì pháp Luật vẫn tôn trọng sự thỏa thuận đó.

    Trường hợp này, đương sự phải chịu án phí tương ứng với giá trị tài sản yêu cầu phân chia ghi nhận trong bản án.

    Ngay cả trường hợp trong quá trình tòa án giải quyết mà vợ chồng thỏa thuận được về phân chia tài sản và tòa án chỉ ra quyết định công nhận thỏa thuận này thì đương sự vẫn phải chịu án phí.

    Trường hợp hai vợ chồng thuận tình ly hôn, thỏa thuận được nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự.

    Thủ tục giải quyết việc dân sự đơn giản, nhanh hơn và đương sự chỉ phải chịu lệ phí tương ứng theo quy định. Trong khi đó các nội dung vợ chồng tự thỏa thuận được về nuôi con, tài sản chung vẫn được ghi nhận.

    Cụ thể, theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu,nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì lệ phí giải quyết việc hôn nhân gia đình là 300 nghìn đồng.

    Lưu ý các đương sự, khi yêu cầu tòa án giải quyết phải xem xét yêu cầu của mình có thể giải quyết theo thủ tục tố tụng nào (giải quyết theo vụ án dân sự hay việc dân sự) thuộc thẩm quyền của tòa án theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

    Từ đó, đương sự chọn cách yêu cầu tòa án giải quyết có lợi cho mình (lệ phí thì thấp hơn nhiều so với án phí).

    Bên cạnh đó, nếu cần phân chia tài sản chung, 2 vợ chồng có thể chọn cách đến các tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thỏa thuận phân chia tài sản này.

    Văn bản công chứng về thỏa thuận tài sản vẫn có giá trị để vợ chồng thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản như sang tên, đăng bộ, mua bán, cầm cố... 

    2. Trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

     
    - Nếu đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này những người thừa kế sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
     
    - Nếu sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
     
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm:
     
    - Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.
     
    - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp của bạn thì bạn nộp các giấy xác nhận đất sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc đất không có tranh chấp…
     
    - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
     
    - Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;
     
    - Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;
     
    - Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người để và người nhận di sản.
     
    Căn cứ theo quy định tại điều 620 Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Cụ thể:
     
    “Điều 620. Từ chối nhận di sản
     
    1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
     
    2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
     
    3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
     
    Như vậy, nếu muốn từ chối nhận phần di sản mà người chết để lại thì việc từ chối của người thừa kế phải lập thành văn bản và có chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ – CP, những người thừa kế từ bỏ quyền thừa kế buộc phải đến ủy ban nhân dân xã để là thủ tục từ chối nhận di sản.
  • Xem thêm     

    09/10/2019, 06:56:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn đang muốn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử đụng đất thì cần xác định rằng có thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không. Cụ thể, khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    “a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. “

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép, bạn nộp hồ sơ gửi đến phòng tài nguyên và môi trường. Hồ sơ gồm:

    Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng.

    Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý đất đai căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt  để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Như vậy, cần phải xác định đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm về chuyển đổi về đất đất thương mại do UBND cấp huyện phê duyệt hay chưa.

    Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm, thì phòng tài nguyên môi trường sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất biết về việc không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

  • Xem thêm     

    09/10/2019, 06:50:41 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay chuyển nhượng vốn góp trong công ty đều là những giao dịch hợp pháp, tùy theo việc các bên thỏa thuận giao kết loại hợp đồng gì mà dẫn đến hậu quả pháp lý của mỗi loại hợp đồng là khác nhau.

    Nếu là hợp đồng nhận chuyển nhượng 100% vốn điều lệ thì công ty bạn sau khi nhận chuyển nhượng vốn sẽ trở thành chủ sở hữu mới của công ty. Bản chất, thửa đất vẫn do công ty B đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sở hữu mới là công ty bạn có quyền quyết định việc sử dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.

    Do quyền sử dụng đất tài sản có đăng kí quyền sở hữu, theo quy định tại điều 36 Luật Doanh Nghiệp về Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thì:

    “Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn  phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

    Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Trong trường hợp này, theo quy định của pháp luật thì khi chuyển quyền sử dụng đất của Công ty A thành tài sản góp vốn của công ty B thì phải chuyển quyền sử dụng đất cho công ty B. Như vậy, quyền sử dụng đất đó không còn là tài sản thuộc sở hữu của Công ty A nữa mà là tài sản thuộc sở hữu của công ty B, tương đương với vốn góp của Công ty A vào công ty B.

    Vì quyền sử dụng đất đã là tài sản góp vốn và được chuyển quyền sở hữu sang cho công ty B, nên Công ty A không có quyền định đoạt với quyền sử dụng đất đó nữa. Do đó, Công ty B sẽ phải chuyển nhượng cổ phần sang cho công ty bạn, việc chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ đông khác là công ty bạn:

    - Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác;

    - Chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

    Nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.

    - Cổ phần ưu đã biểu quyết không được phép chuyển nhượng;

    - Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập.

    Thủ tục chuyển nhượng cổ phần công ty cổ phần:

    Theo quy định tại nghị định 108/2018/NĐ-CP thì “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua” do đó không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.

    Do đó, theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần cần các thủ tục sau:

    - Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;

    - Quyết định Đại hội đồng cổ đông;

    - Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

    - Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;

    - Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhan và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).

    Trường hợp của bạn hỏi rất phức tạp, bạn cần phải có luật sư tư vấn thực hiện các bước chuyển nhượng, bạn hãy liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:29:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, diện tích tranh chấp nằm  trong Giấy chứng nhận của bạn thì việc hộ gia đình bên nói gia đình bạn bạn đã lấn 8cm đất với quy định pháp luật. Vì nguyên tắc nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là chỉ được sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất đã được cấp. 

    Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình thì gia đình bạn phải chứng minh được diện tích đất của gia đình mình, bạn cần phải xem lại cả sổ đỏ đứng tên bạn và sổ đỏ đứng tên chủ cũ để chứng minh được diện tích đất trên 2 cuốn sổ kia đã bị lấn chiếm như thế nào, Sau đó, gia đình bạn có thể làm đơn đề nghị địa chính xã tiến hành đo đac lại diện tích của hàng xóm gia đình nhà bạn, diện tích đất của nhà bạn, Sau khi đo đạc lại, nếu phát hiện đất của gia đình bạn không lấn chiếm thì bạn có thể thương lượng với hàng xóm để thỏa thuận với nhau trên tinh thần thiện chí hợp tác.

    Theo quy định tại khoản 2 điều 202 Luật Đất đai 2013 thì: Nếu hai bên không thể tự hòa giải, thì có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Nếu UBND cấp xã hòa giải không thành thì theo quy định tại điều 203 Luật Đất đai 2013, gia đình hàng xóm có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, Tòa án chỉ có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ.

    Do đó, bạn cần chủ động chuẩn bị những chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp của mình là hợp pháp.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:15:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Đất là bất động sản, theo quy định trên thì việc ông nội bạn cho ba bạn diện tích đất 400m2 phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký. Nhưng ở đây, không có hợp đồng tặng cho, 400m2 đất chưa có sổ đỏ nghĩa là ba bạn chưa đăng ký quyền sử dụng đất. Vì vậy, ba bạn không phải là chủ sở hữu đối với diện tích đất đó.

    Vì ba bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 400m2, không có Hợp đồng tặng cho nên không thể có căn cứ để xác định thửa đất 400m2 đó là tài sản ba bạn mà hiện nay người đứng tên sổ lại là chú út bạn và là người có căn cứ để xác định thửa đất 1800m2 đó là tài sản chú út.

    Theo Điều 202 Luật Đất đai: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Do đó, gia đình bạn cần phải thương lượng hòa giải với chú Út và chấp nhận điều kiện của chú để chú chuyển quyền sử dụng 400m2 đất cho ba bạn theo đúng quy định

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:34:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hành vi chất củi để lấn chiếm lối đi chung của gia đình hàng xóm là hành vi lấn chiếm đất đai. Theo đó, gia đình bạn phải trình báo và tố cáo hành vi vi phạm với UBND xã, phường để buộc nhà hàng xóm xử lý vi phạm và khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 09:36:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khoản 1 điều 20 Hiến pháp quy định: "Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”

    Như vậy, cho dù có bằng chứng hay không có bằng chứng thì việc công an xã bắt và đánh anh trai bạn là vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật. Gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo tới người đứng đầu công an phường, nếu không được giải quyết thì gia đình bạn có thể gửi đơn tố cáo tới công an quận, huyện để giải quyết( theo quy định tại khoản 1 điều 21 luật tố cáo năm 2011) . Tuy nhiên, việc gửi đơn tố cáo phải có bằng chứng minh, chẳng hạn khi anh bạn bị đánh có người đứng ra làm chứng, hoặc có video bằng chứng bị dân phòng đánh người,…nếu không sẽ rất khó khăn

    Như vậy, chồng bạn sẽ phải tố cáo đến người đứng đầu công an phường.Nếu như người đứng đầucông an phường không giải quyết cho chồng bạn thì chồng bạn hãy gửi đơn tố cáo nên công an quận( huyện) để được giải quyết.Tuy nhiên việc gửi đơn tố cáo bạn phải có bằng chứng,chứng minh chẳng hạn như khi bạn của bạn bị đưa về phường có người đi cùng thì người đó sẽ đứng lên làm chứng. Hay khi lúc bạn của bạn bị công an dẫn lên phường và luôn miệng hăm dọa nếu không đi theo sẽ đánh chết và bắt im miệng không được hỏi hay nói gì, thì có ai đó đứng ở trên đường đứng ra làm chứng cũng được hoặc bạn của bạn có video bằng chứng công an phường đã đánh người.Vì để tố cáo bất kì ai cũng đều phải có chứng cứ,chứng minh còn nếu không có thì sẽ rất khó khăn .Trong trường hợp của bạn bạn thì chỉ cần có chứng cứ cộng với đơn tố cáo là có thể dễ dàng đi tố cáo họ được rồi.Thế nên điều quan trọng nhất là phải có chứng cứ.Và nếu như người đứng đầucông an phường không giải quyết cho chồng bạn thì bạn hãy gửi đơn tố cáo nên công an quận( huyện) để được giải quyết theo khoản 1 Điều 27 luật tố cáo.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 09:44:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 10 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định một trong những hành vi bị nghiêm cấm là việc “Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”Do đó, trong trường hợp này, người hàng xóm có hành vi lấn, chiếm lối đi chung của gia đình bạn là vi phạm pháp luật. Theo đó, hành vi này sẽ bị xử phạt theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định 102/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

    “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

    Như vậy, hành vi lấn chiếm lối đi chung của các hộ gia đình sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Theo đó, gia đình bạn phải trình báo và tố cáo hành vi vi phạm với UBND xã, phường để buộc nhà hàng xóm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:26:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn hỏi, xét theo quy định về lối đi chung thì hiện tại không có quy định nào nói rằng lối đi được sử dụng bao lâu thì được xác định là quyền sử dụng và quản lý của cá nhân; bởi lẽ, còn có diện tích lối đi của cơ quan nhà nước ( lối đi công cộng) thì không thể nói những diện tích này được xác định là lối đi thuộc sở hữu của cá nhân khác được và không thể cản trở, đổ củi lên phần đất còn lại phía sau nhà bạn.  

    Cho nên, để xác định việc đây là ngõ đi chung hay ngõ đi riêng thì bạn cần trích lục hồ sơ địa chính để biết được diện tích ngõ đi chung này đang là đất thuộc quyền quản lý của cơ quan nhà nước hay của những hộ gia đình thì mới xác định được phía gia đình bên kia có quyền cản trở bạn về lối đi hay không. Nếu diện tích đất này được xác định là ngõ đi thuộc quyền sở hữu của họ thì phía gia đình bạn muốn tạo lối đi phải có sự đồng ý của những hộ gia đình có quyền sở hữu này. Còn nếu như diện tich đất này được xác định là đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước thì họ không cần có sự đồng ý của những hộ gia đình hàng xóm.

    Nếu như các hộ gia đình khi gửi đơn ra xã chưa hòa giải được thì có thể gửi đơn tới UBND huyện nơi có đất hoặc gửi đơn tới Tòa án nhân dân để nhận được giải quyết. Theo đó, gia đình cần thu thập các chứng cứ chứng minh về phần diện tích này như trích lục hồ sơ địa chính hoặc những phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về việc mở lối đi hợp pháp....

  • Xem thêm     

    02/10/2019, 11:12:12 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua zalo, facebook, số điện thoại, địa chỉ zalo...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 174 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 2-7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 7-15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

  • Xem thêm     

    02/10/2019, 10:59:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Luật đất đai năm 2013 về quyền chuyển nhượng đất như sau:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Theo đó, vì đây là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bố mẹ nên bố mẹ bạn có quyền định đoạt, chiếm hữu và sử dụng đó. Nên nếu bố mẹ muốn chuyển quyền tài sản của mình (trừ trường hợp tài sản của hộ gia đình)thì tự mình định đoạt mà không có sự đồng ý của các con, thành viên khác trong gia đình. Đối với bạn thì không có quyền ngăn cản bố mẹ giao dịch chuyển nhượng.

109 Trang «<34353637383940>»