Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

79 Trang «<747576777879>
  • Xem thêm     

    14/11/2016, 05:26:40 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp này, thủ tục mua bán sang tên đã hoàn tất cách đây 2 tháng căn nhà này sở hữu của bạn do đã hoàn thành xong các thủ tục về chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Việc kiện tụng xảy ra trước khi chủ cũ bán nhà. Và khi mua gia đình bạn không được thông báo từ chủ cũ về việc này cũng như không xác định được là nhà bị nghiêng. Hiện tại, chủ cũ đã chuyển sang sống ở HN và gia đình bạn đã thông báo cho họ nhưng họ không có động thái nào trong chuyện này.

    Như vậy, gia đình bạn là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự. Do đó, căn cứ vào Khoản 4 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.

    Do đó, việc kiện tụng này có liên quan tới gia đình bạn, còn điều chỉnh nền móng sẽ do chủ cũ chịu trách nhiệm hay gia đình bạn thì do Tòa án phân xử. Tuy nhiên, vụ việc của gia đình bạn còn rất phức tạp nên chưa thể nói nên điều gì. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 03:23:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Vấn đề về mua lại ki-ốt bán hàng thì bạn có thể ký nhận sang nhượng điểm kinh doanh hoặc thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng của thương nhân khác (khoản 1 và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP).

    Chính vì vậy, khi mua ki-ốt, bạn phải được sự thông qua của Ban quản lý chợ.

    Nếu có sự đồng ý của Ban quản lý chợ thì bạn có thể làm Hợp đồng sang nhượng địa điểm kinh doanh và đăng ký với Ban quản lý chợ để được tiến hành hoạt động kinh doanh. . Sau khi "mua" như vậy bạn phải đóng các khoản tiền hàng tháng dù chưa phát sinh hoạt động kinh doanh (nếu có). Nếu như phải đóng các loại phí, thì hình thức "mua" này là hình thức thuê lại kiot thông thường.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác hãy gọi Điện thoại trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 03:02:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Khi phát hiện việc thất lạc hóa đơn, chứng từ (dù chưa lập hay đã lập) thì phải  báo cáo gửi lên cơ quan có liên quan. Tiếp theo làm các bước như:

    + Người chi và người  nhận tiền ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ hóa đơn chứng từ, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản.

    + Người chi tiền sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho nhận tiền. Người nhận tiền được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người chi tiền kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất hoá đơn. (Theo Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC)

    –  Mức phạt tiền đối với người bán làm mất hóa đơn Từ 10.000.000  đến 20.000.000 đồng theo Nghị định số 105/2013/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác hãy gọi Điện thoại trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 11:01:37 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo như bạn trình bày thì ông bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất cho bố và bác bạn. Trường hợp cùng huyết thống thì áp dụng tặng cho nhà đất thuộc quyền sở hữu của ông cho bác và bố bạn. Như vậy ông nội bạn, người bác và bố bạn có thể làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất từ bố sang hai con. Tuy nhiên, trường hợp ông nội muốn tặng cho thì phải chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mình vì tài sản này còn liên quan đến tài sản chung giữa ông nội và bà nội bạn(tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân). Do đó, tôi mặc nhiên trường hợp này là tài sản riêng của ông nội thì:

    Căn cứ điểm a, điểm d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

    "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

    d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

    Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

     Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu".

    Nếu bạn thuộc trường hợp bố tặng cho con quyền sử dụng đất lần đầu  thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

    Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố sang con trước tiên bạn và ông nội bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục nộp thuế, phí trước bạ và đăng ký sang tên cho bố và bác bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh ...

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác hãy gọi Điện thoại trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2016, 10:02:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích 5000m3 thì phải đăng ký phòng cháy chữa cháy, bạn so sánh xem trườn hợp của bạn có phải đăng ký phòng cháy chữa cháy hay không với trường hợp luật định ở trên hay không nhé. 

  • Xem thêm     

    11/11/2016, 09:43:59 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc mẹ bạn cho mượn sổ đỏ rồi sau đó mất luôn nhà đất, về lý là chuyện không dễ xảy ra. Vì thủ tục hành chính hiện hành về giao dịch liên quan tới nhà đất buộc phải có cơ quan cs thẩm quyền tham gia: đó là đơn vị có chức năng công chứng hoặc chứng thực (thực hiện chức năng công chứng, chứng thực giao dịch) và cơ quan tài nguyên và môi trường (thực hiện chức năng đăng bộ sang tên). Trong khi thủ tục đăng bộ sang tên không nhất thiết cần sự có mặt của chủ sở hữu đứng tên trên giấy tờ nhà đất, thì thủ tục công chứng, chúng thực giao dịch lại bắt buộc. Bởi đó, sẽ khó có chuyện tự dưng cho mượn sổ đỏ rồi mất luôn nhà đất nếu không có sự cộng tác của chủ sỡ hữu nhà đất đó (như ký xác nhận giao dịch). Trên thực tế, sổ đỏ là một chứng nhận tài sản nên có thể đem cầm cố vay tiền và sau khi người vay trả đủ tiền gốc và lãi thì nhận lại giấy tờ theo thoả thuận.

    Để xảy ra tình trạng trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc người cho mượn chưa nhận thức đầy đủ về các giao dịch có giá trị pháp lý sẽ phát sinh, không thấy rõ các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Có nhiều người vì không hiểu biết, ký đại vào các giấy tờ giao dịch rồi giao giấy tờ nhà đất cho bên mượn để rồi sau đó trắng tay.

    Mặt khác, do các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đều do phía ngân hàng đưa ra theo dạng hợp đồng mẫu, lợi thế luôn luôn về phía ngân hàng. Đó là chưa kể, nhiều trường hợp người vay lợi dụng sự lỏng lẻo trong khâu ký kết hợp đồng để dụ dỗ người khác trực tiếp đứng ra vay giúp hoặc cho mượn sổ để họ ký kết hợp đồng thế chấp với ngân hàng. Nhưng sau đó người vay không trả lãi, vốn vay đúng hạn. Khi vi phạm hợp đồng vay, dù trong trường hợp nào thì chắc chắn tài sản của người cho mượn sổ đỏ cũng sẽ bị ngân hàng xử lý và gần như không thể bảo vệ được, trừ trường hợp chứng minh được có sự thông đồng giữa người vay và nhân viên ngân hàng.

    Sau khi tài sản thế chấp bị xử lý, nếu người vay tiền không trả cho người cho mượn sổ thì họ phải khởi kiện người vay ra toà án để đòi những khoản vay, lãi, thiệt hại… Tuy nhiên, việc lấy được tiền trong những trường hợp này rất khó vì người vay thường không còn tài sản để thi hành án.

    Để có thể rút được “sổ đỏ” nhanh gọn và thuận tiện nhất, mẹ bạn chỉ có thể dùng một tài sản khác để đề nghị ngân hàng nhận thế chấp thay thế cho tài sản đang thế chấp. Hoặc phải đứng ra trực tiếp trả nợ cho ngân hàng, sau đó yêu cầu người kia sang tên lại cho mẹ bạn.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 04:59:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ khoản 1 điều 3 Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở; Diện tích tối thiểu được tách thửa, hợp thửa trên địa bàn tỉnh Hà Nam;  (Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam) thì hạn mức đất ở giao mới cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:

    Phân loại

    Mức tối thiểu

    Mức tối đa

    Các phường

    40m2

    120m2

    Các thị trấn

    40m2

    150m2

    Các xã

    60m2

    200m2

     

    Ngoài việc đáp ứng được các điều kiện nêu trên, thì các thửa đất ở khi muốn tách thửa còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Thửa đất không thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    - Thửa đất không nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Thửa đất đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy với diện tích trên thì diện tích 110m2 không thể tách làm 2 thửa theo quy định ở trên. Các quy định này góp phần đảm bảo việc tách thửa, hợp thửa trên địa bàn tỉnh được thực hiện thống nhất; phù hợp với quy hoạch đất đai, xây dựng nhà ở của tỉnh; tránh được tình trạng nhà ở được xây dựng trên các thửa đất được hình sau khi tách thửa, hợp thửa không đảm bảo được các điều kiện về diện tích, tiêu chuẩn xây dựng nhà ở ảnh hưởng tới an toàn của chủ sở hữu, các hộ dân liền kề và mất mỹ quan đô thị.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 04:21:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn đã đặt cọc 50triệu cho công ty đó, công ty đó là công ty môi giới bất động sản hay công ty thuộc chủ đầu tư. Thông thường chủ đầu tư sẽ thông qua một công ty môi giới.Gia đình bạn mới chỉ đặt cọc mua chỉ thông qua bản đồ dự án và hôm sau ba em theo hẹn lên công ty đặt cọc thêm 30% giá trị lô đất và công ty hẹn sau 15 ngày nộp thêm 20% để có thể ký hợp đồng , nhưng sau một tuần ba mẹ và em chạy lại lên khu dự án đó thì lô đất và diện tích lộ giới không có thật như trong bản đồ dự án của công ty.

    Theo bạn có thể yêu cầu được xem đất và các văn bản pháp lý của thửa đất cần mua rồi mới thanh toán thêm 20% để ký hợp đồng, Hiện tại bây giờ bạn phải yêu cầu Công ty đó đưa ra các căn cứ pháp lý của thửa đất và xem rõ hiện trạng thửa đất thì mới cụ thể được. Việc họ yêu cầu nộp tiếp phải đóng thêm 20 % nữa thì hai bên phải thỏa thuận lại vấn đề này để giãn thời gian đóng thêm tiền .

    Trong hoạt động môi giới bất động sản, vai trò của công ty môi giới khá quan trọng. Nhiều công ty làm vai trò trung gian khá tốt, nhưng cũng có nhiều nơi làm ăn chụp giựt. Thế nên nhiều người chắt chiu dành dụm những đồng tiền khó nhọc, đắn đo tìm mua cho mình một miếng đất cất nhà, cuối cùng lâm cảnh tiền mất tật mang..

    Tuy nhiên Điều 67 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, như sau:

    “1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.

    2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

    3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

    4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.”

    Như vậy, khi thực hiện hoạt động môi giới bất động sản,  công ty môi giới có trách nhiệm cung cấp cũng như đảm bảo sự chính xác của các thông tin về bất động sản. Nếu thông tin công ty môi giới cung cấp cho khách hàng không chính xác, dẫn đến thiệt hại cho khách hàng, thì công ty có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 04:12:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ vào khoản 3 điều 191 luật đất đai 2013 có quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. “Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”.

    Căn cứ vào quy định này nếu như gia đình bạn hiện nay không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp thì sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa tức là không được mua đất trồng lúa. Còn nếu như diện tích đất nông nghiệp mà gia đình bạn mua không phải là đất trồng lúa thì gia đình bạn vẫn sẽ được nhận chuyển nhượng và được quyền đứng tên trên mảnh đất này. Do đó việc chuyển nhượng này bạn phải chú ý đến nguồn gốc đất trước đây là đất gì, nó đã được chuyển đổi chưa, nếu đã chuyển đổi thành đất ao thì bạn không cần giấy xác nhận sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương.

    Tuy nhiên theo như bạn cung cấp thì gia đình bạn có mưa 1 miếng đất (đất ao) chứ không phải là đất trồng lúa nên việc chuyển nhượng đất ao cũng là đất nông nghiệp nhưng không phải là đất trồng lúa thì gia đình bạn vẫn sẽ được nhận chuyển nhượng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như bình thường.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 12:10:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:

    Bạn đang muốn tách sổ đỏ(Giấy CNQSD đất) nhưng bố chồng bạn là chủ hộ đã mất tích từ năm 1993 đến nay mà mẹ chồng tôi không làm giấy tờ gì cả.

    Để chia tách thì bắt buộc phải có giao dịch về quyền sử dụng đất, mà bố chồng bạn là chủ hộ hiện đã mất tích nhưng chưa được làm các thủ tục theo pháp luật nên bạn và gia đình bạn phải thực hiện tìm kiếm bố chồng về để thực hiện việc trên. Nếu không tìm được thì bắt buộc gia đình bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích và tuyên bố chết thì mới thực hiện tách sổ đỏ.

     Căn cứ vào Điều 78 Bộ luật dân sự 2005 thì Tòa án có thể tuyên bố cá nhân mất tích nếu có các điều kiện sau:

     - Từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó, người có quyền lợi liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

     - Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm người vắng mặt theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

     - Biệt tích đã 2 năm liền trở lên, không có một tin tức nào về người đó còn sống hay đã chết

    Và phải có quyết định của Tòa án về tuyên bố mất tích.

    Căn cứ vào Điều 81 Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện tuyên bố cá nhân chết như sau: “Sau 3 năm, kể tư ngày tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức gì là còn sống.”

    Như vậy, gia bạn phải thực hiện các thủ tục trên nếu không tìm thấy bố chồng, Các thủ tục tuyên bố chết nếu thực hiện xong thì mới tiến hành khai nhận tài sản của bố chồng bạn và như vậy mới thực hiện các thủ tục chia tách quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 11:12:25 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Vụ việc của bạn đã nộp đơn ra tòa án huyện, được hướng dẫn yêu cầu thị trấn hòa giải lần 2 và không thành. Tuy nhiên, tòa án huyện ỉm hồ sơ 5 tháng . Vì vậy gia đình bạn đã nộp trực tiếp hồ sơ lên tòa án tỉnh và được tòa án tỉnh hướng dẫn theo thông tin như trên.

    Như vậy, vụ việc của bạn nêu ở đây là vụ tranh chấp quyền sử dụng đất, cụ thể hơn là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý.  Đây là tranh chấp về ranh giới. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới và chiếm luôn diện tích đất của người nhà bạn. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra thường do ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng. Do đó, Theo khoản 1 điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”. Theo đó, khi bạn khởi kiện vụ việc thì phải chứng minh số diện tích đất bị lấn chiếm và phải chỉ rõ số diện tích của nhà bạn và nhà hàng xóm là bao nhiêu, cụ thể và chi tiết trên sơ đồ thửa đất.

    Căn cứ Khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Theo đó, bạn phải đưa ra đưa ra chứng cứ để chứng minh diện tích đất bị lấn chiếm bằng cách thu thập chứng cứ để chứng minh việc khởi kiện của mình.

    Để có được chứng cứ, chứng minh yêu cầu của ình một cách hợp pháp bạn phải thu thập chứn cứ bằng cách:

    1.Giấy CNQSD đất của nhà bạn và của nhà hàng xóm  lấn chiếm kia

    2. Trich lục sơ đồ thửa đất

    3. Yêu cầu cung cấp thông tin toàn bộ thửa đất(Phòng tài nguyên môi trường).

    Do bạn không nỗi đất thửa đất nhà bạn có Giấy CNQSD đất hay không nên tôi tạm tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

    Như vậy, hòa giải tại UBND cấp xã là điều kiện bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án. Trong trường hợp của bạn khi xảy ra tranh chấp đất đai với anh Chính đã được UBND cấp huyện hòa giải 2 lần không thành  và bạn tiếp tục hòa giải lần 3 với các điều kiện tôi dã nói ở trên thì bạn có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Về thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp này. Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Và theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì: “Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”. Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú.

    Về hồ sơ khởi kiện, Sau khi UBND xã tiến hành hòa giải không thành giữa gia đình bạn và gia đình anh Chính thì bạn có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú. Hồ sơ bạn cần chuẩn bị:

    -Đơn khởi kiện. Về nôi dung đơn khởi kiện thì tùy theo mẫu của Tòa án, nội dung chính bạn cần thể hiện được đó là thông tin cụ thể về mảnh đất của bạn(diện tích, chiều dài chiều rộng, diện tích thực đang được sử dụng). Trình bày việc bạn đã chừa 20cm để cho mái giọt gianh chảy về nhà mình và quá trình tranh chấp giữa bạn và ông Chắc, sau này là anh Chính (con ông Chắc) như thế nào?. Thể hiện yêu cầu của bạn ( tiến hành đo đạc lại diện tích đất giữa 2 gia đình, yêu cầu anh Chính cung cấp các giấy tờ đo đạc)…. Các giấy tờ tài liệu liên quan đến mảnh đất như GCN quyền sử dụng đấy, trích lục bản đồ địa chính, giấy tờ mà cán bộ địa chính đã đo đạc lại, biên bản hòa giải không thành….

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi .

  • Xem thêm     

    10/11/2016, 11:08:03 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn đang muốn tách 600m2 đất chưa có thổ cư, vấn đề thổ cư ở đây là gì tôi không nắm rõ. Nếu diện tích đất trên mà chưa được cấp Giấy CNQSD đất thì chưa thể tách được. Nếu đất đã có Giấy CNQSD đất thì việc chia tách đất là quyền của người sử dụng đất dược thực hiện bằng Hợp đồng giao dịch đất(tặng cho hoặc chuyển nhượng, hoặc thỏa thuận phân chia)

    Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:

    Hồ sơ gồm:

    – 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

    – 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);

    – Đơn xin tặng cho/chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);

    – 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);

    – 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).

    Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).

    Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.

    Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).

    Hồ sơ gồm:

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);

    – 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);

    – 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    09/11/2016, 04:26:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Muốn biết cụ thể bạn hãy liên hệ trực tiếp qua ĐT bạn nhé

  • Xem thêm     

    09/11/2016, 11:31:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Luật điện lực 2014 quy định như sau: “Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công trình điện lực”

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sẽ hưởng mức bồi thường cho đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện quy định tại Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.

    Do đó, theo hai quy định trên, đường dây điện đi qua trên không do đó bạn sẽ có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu bồi thường lên cơ quan địa chính UBND địa phương về việc bồi thường cho gia đình mình. Đồng thời, bạn sẽ mang theo những giấy tờ chứng minh việc UBND tỉnh Điện Biên đã có quyết định xây dựng đường dây điện 35 KV qua nhà bạn.

    "Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

    1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

    Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại việc đường dây điện đi qua trên không theo quy định của pháp luật về khiếu nại."

     Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho bạn biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì sẽ nêu rõ lý do trong thông báo.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT để được tư vấn một cách cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/11/2016, 11:15:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, có gia đình chiếm dụng phần diện tích thuộc diện tích đất trên giất tờ đăng kí quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Lúc này quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn đã bị xâm phạm theo đó bạn có quyền yêu cầu bên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính cũng đồng thời với yêu cầu dừng tháo dỡ công trình hoặc tiến hành yêu cầu bên đó tháo dỡ công trình xây dựng trái luật.

    Để tiến hành hoạt động là đòi lại diện tích đất đó thì theo quy định các bên phải tiến hành hòa giải theo đúng quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Như vậy, để đòi lại đất bạn sẽ gửi đơn yêu cầu lên Ủy ban nhân dân xã để cơ quan này tiến hành hòa giải. 

    Trong trường hợp mà hòa giải không thành thì lúc này bạn có quyền gửi đơn lên Tòa án để yêu cầu giải quyết vấn đề giúp bạn theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 203 Luật đất đai 2013 : “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT để được tư vấn một cách cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 04:46:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này bạn nên:

    1. Lập Văn bản Thỏa thuận tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng, hoặc tặng cho một nửa tài sản đó. Việc lập văn bản thỏa thuận hoặc tặng cho phải được công chứng, chứng thực hợp pháp.Như vậy khi đó là tài sản chung thì khi lỡ li dị vẫn phải chia vì nó là tài sản chung của vợ chông

    2. Lập di chúc cho hai mẹ con, và di chúc chỉ có giá trị hay hiệu lực khi người để lại tài sản(chồng) chết.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT để được tư vấn một cách cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 04:18:19 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bạn phải thỏa mãn các theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    “a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


    Trong trường hợp này mảnh đất của gia đình bạn phải thỏa mãn các điều kiện ở trên thì mới được cấp Giấy CNQSD đất, có thể bạn đã không được sử dụng một cách ổn định do đó mảnh đất đó không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 03:51:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin ở trên thì thửa đất đã được Tặng cho chồng em , tức là tặng cho riêng rồi, thì chồng em có toàn quyền quyết định chứ không ai có quyền ở đó, trừ trường hợp có công lao đóng góp tôn tao đất, xây dựng nhà cửa thì mới có quyền.

    Em muốn tư vấn cụ thể hãy gọi điện cho tôi để được giải đáp thắc mắc nhé.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 03:38:47 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

    Đối với người có quyền sử dụng hợp pháp, người sử dụng đất được thực hiện các quyền  đối với thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, khi bị xâm phạm quyền, hạn chế quyền hoặc bị thu hồi thì được bồi thường. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, lúc hành lang an toàn đường điện này được thiết lập thì trên đất nhà bạn chưa có nhà ở trên đất vì vậy nên bạn sẽ không đươc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở trong hành lang an toàn đường điện. Lúc thiết lập hành lang an toàn này, gia đình bạn chỉ có thể được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất trong hành lang bảo vệ đường điện trên không theo quy định tạo Điều 19 Nghị định 14/2014/NĐ-CP.

    Căn cứ vào các quy định trên, khi xây dựng nhà nhiều tầng mà không đảm bảo được hành lang an toàn điện thì bạn sẽ không đươc phép xây dựng. Nhà bạn sẽ không được cấp phép xây dựng, nếu xây dựng thì sẽ buộc phải tháo dỡ. Bạn không có quyền yêu cầu di rời đường dây và cũng sẽ không được bồi thường.

    Do đó, bạn trường hợp của bạn chỉ có thể liên hệ với cơ quan quản lý Điện lực ở địa phương để thỏa thuận với họ di dời cột điện và đường dây ra chỗ khác cho phù hợp.

    Trên đây là nội dung trả lời cho trường hợp của bạn, hy vọng có thể giúp bạn trong quá trình giải quyết việc này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi theo số ĐT bên dưới

  • Xem thêm     

    08/11/2016, 02:36:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn đã mua một thửa đất diện tích là 1000m2 nhưng thực tế đo đạc là 1000m2 mà thửa đất bên cạnh của nhà hàng xóm thì diện tích 800m2 mà thực tế 1000m2. Chủ sử dụng đất hang xóm bên cạnh không trả phần họ đã lấn chiếm cho nhà bạn.

    Trường hợp bạn nêu ở đây thuộc dạng Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Đây là tranh chấp về ranh giới. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới chiếm luôn diện tích đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra thường do ranh giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng. Như vậy, tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất đó thì do Uỷ ban nhân dân hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Theo thông tin ở trên thửa đất tôi chưa nắm rõ là đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa, nên nội dung tư vấn không thể chính xác cho bạn, nên tôi chỉ tạm đưa ra hướng tư vấn.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định“Những hành vi bị nghiêm cấm trong đó có Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai”.

    Phần đất mà bị lấn chiếm theo quy định của pháp luật có thể người lấn chiếm sẽ bị xử phạt hành chính do vi phạm trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại điều 10 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP

    Do đây là trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các bên nên bạn có thể viết đơn trình báo về hành vi lấn chiếm đất của mình  gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu giải quyết.

    Theo quy định của tại điều 202 Luật đất đai 2013 Hoà giải tranh chấp đất đai có quy định như sau

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    Cho nên, với trường hợp mà 2 gia đình không tự hoà giải được thì sẽ phải gửi đơn tới Uỷ ban nhân dân để hoà giải, mà nếu hoà giải không thành thì thì bạn sẽ gửi đơn tới Toà án để giải theo luật định.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi. Nếu bạn có vấn đề gì thắc mắc hoặc chưa hiểu thì bạn hãy liên lạc với tôi theo số ĐT dưới đây để được tư vấn một cách cụ thể hơn.

79 Trang «<747576777879>