Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

79 Trang «<72737475767778>»
  • Xem thêm     

    30/12/2016, 11:07:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Như bạn đã biết, việc quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những hoạt động hết sức quan trọng trong việc quản lý đô thị, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Chính vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động xây dưng, quy hoạch đô thị đã và đang được điều chỉnh bởi rất nhiều các văn bản pháp luật có liên quan.

    Theo đó, đối với việc xây dựng nhà ở của bạn đã xin giấy phép sửa chữa nhà nội dung được UBND xã cấp giấy phép. Tuy nhiên trong quá trình sửa chữa thì có một số công an phường xuống đòi kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa.

    Căn cứ Điều 59 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng bao gồm:

    1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này.

    2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.

    3. Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.

    4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

    5. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này.

    6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

    Tuy nhiên, Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này chỉ dược xử lý: Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người có thẩm quyn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng; kinh doanh bt động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.

    Như vậy, lực lượng Công an nhân dân không có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng trừ những người dược liệt kê tại điều luật ở trên. Việc những người Công an kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa là trái thẩm quyền.

    Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo có thể gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan công an, dặc biệt là người chỉ huy trực tiếp có thẩm quyền đối với những người công an đó. Khi tố cáo phải có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình để người có thảm quyền giải quyết theo đúng quy định cua pháp luật.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/12/2016, 02:49:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Hòa giải trong trường hợp này là tự nguyện. Trong trường hợp “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Khoản 2 Điều 202) và đây là thủ tục hòa giải bắt buộc.
    Theo đó, tại Khoản 3, 4, 5 Điều 202 thì hòa giải theo thủ tục này được quy định như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.
    Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88 NĐ 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã nơi có bất động sản có trách nhiệm thẩm tra xác minh tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Theo thông tin cung cấp, bạn đã gửi đơn đến UBND xã yêu cầu tổ chức hòa giải. Tuy nhiên, UBND xã không chịu tổ chức hòa giải. UBND xã căn cứ Khoản 24 Điều 3 của Luật đất đai 2013 “ Tranh chấp đất đai ” là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai và trình bày sự việc, yêu cầu UBND xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là dựa vào những căn cứ pháp lý được trích dẫn ở trên và cho rằng không đúng đối tượng hòa giải. Vì ông Ba, ông Chín không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất này. Nếu tranh chấp thì tranh chấp giữa bạn và bà Bảy (chủ đất trước đó). 
    Việc UBND xã dựa vào những căn cứ ở trên để không tổ chức hòa giải là không phù hợp với quy định của pháp luật, Vì đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất... 
    Trường hợp bạn đã làm đơn và gửi UBND xã  yêu cầu tổ chức hòa giải nhưng vẫn chưa được tổ chức hòa giải, bạn gửi đơn khiếu nại lần 1 đến UBND xã về không thực trách nhiệm tổ chức hòa giải (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên bạn cần chú ý về thời hiệu được khiếu nại là 90 ngày kể từ thời điểm hết 45 ngày là thời hạn UBND xã phải tổ chức và tiến hành hòa giải. 
    Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại (40 ngày kể từ ngày nộp đơn) hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã. (Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011).
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    23/12/2016, 11:27:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể và đầy đủ nên tôi tạm tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ vào Điều 100 Luật đất đai có quy định thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở, gia đình bạn cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993

    2. Được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp

    3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với địa phương bạn.

    Nếu đáp ứng các điều kiện trên, gia đình bạn nên liên hệ với UBND cấp quận, huyện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:13:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đất của trường bạn sẽ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 54 về trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đấtTheo đó, chiếu theo quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 như trên thì trường của bạn không thuộc một trong các điều kiện quy định tại điều này nên sẽ không được bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên, trường của bạn sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 như: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    “1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 09:51:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Công ty bạn đang sử dụng khu đất của nhà nước với mục đích sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và đang có ý định thực hiện đầu tư phát triển dự án khu nhà ở tại khu đất này. Nay Công ty bạn sẽ phải làm thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất và sẽ xây dựng khu nhà ở Nhà chung cư trên thửa đất đó. Thì lúc này Công ty bạn phải chuyển từ cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bạn muốn thực hiện dự án xây nhà chung cư nhằm mục đích vừa bán vừa cho thuê thì bạn sẽ xin Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 55 Luật đất đai 2013: “Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê”.

    Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:“ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá”.

    Mặt khác, theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật nhà ở 2014 quy định: “Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm: Phát triển nhà ở thương mại”.

    Ta thấy, phát triển nhà ở thương mại thuộc trường hợp phát triển nhà ở. Như vậy, nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất của chủ đầu tư theo loại đất ở.

    Về việc Công ty bạn thực hiện để xây dựng nhà ở thương mại:

    Theo Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

    Từ đây ta thấy, công ty bạn có thể chuyển từ hình thức cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    Tại Điều 14 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định:Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

    1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

    2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

    a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

    b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

    b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác. 

    4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất".

    Thủ tục đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án theo Điều 22 Luật nhà ở 2014:

    “1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

    3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư".

    Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức: Đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất hay chỉ định chủ đầu tư. Đây là những quy định bắt buộc phải thực hiện. Thông thường, lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Như vây, công ty bạn sẽ không được phép xây dựng nhà ở thương mại khi chưa thực hiện những thủ tục này.

    Bên cạnh đó cần quan tâm đến trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo Điều 26 Luật nhà ở 2014:

    1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

    3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

    4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

    8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.

    10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở".

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy lien hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 04:33:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định  thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “ Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”

    Do vậy, việc gia đình bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất của UBND quận, huyện với khu đất của bạn đã có hay chưa.

    Nếu như UBND quận, huyện đã quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất với khu đất của bạn thì bạn sẽ không thể được cấp Giấy CNQSD Đất.

    Nếu như đất dã được quy hoạch nhưng chưa được công bố kế hoạch sử dụng đất và chưa được phê duyệt thì gia đình bạn có thể xin cấp GCNQSDĐ theo thủ tục pháp luật quy định.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 10:40:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo khoản 1 – Điều 20 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú 36/2013/QH13 thì:

    Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.....

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
    Hiện tại bạn đang sinh sống, có chỗ ở hợp pháp và muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại một quận ở TPHCM (là quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương) do đó để đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây thì bạn phải có thời gian tạm trú tại TPHCM từ 02 năm trở lên và có đủ điều kiện.

    Như vậy việc xác định anh đã tạm trú ở nơi đó trong thời gian bao lâu sẽ dựa vào thời điểm mà bạn đăng ký tạm trú được ghi trong sổ tạm trú. Do đó, việc bạn muốn Cảnh sát khu vực xác nhận rằng bạn đã tạm trú ở đó trong 02 năm  và sổ tạm trú cũ cùng sổ tạm trú mới sẽ được coi là căn cứ để bạn có thể được nhập hộ khẩu thường trú.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    15/12/2016, 09:08:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn cần hoàn thiện hồ sơ tách sổ đỏ để nộp vào văn phòng Đăng ký đất đai.
    Thành phần hồ sơ tách thửa đất, tách sổ đỏ gồm:
    - Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Đơn xin đăng ký biến động với trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung;
    - Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai.
    - Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản đã được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung, chia tài sản thừa kế.
    - Hộ khẩu + CMT của những người liên quan.
    2. Trình tự thực hiện việc tách thửa đất và tách sổ đỏ và thủ tục tách thửa đất, sổ đỏ như sau
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách sổ đỏ lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.
    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
    c) Đối với trường hợp tách sổ đỏ mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;
    d) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn; hoặc cần tư vấn thêm; hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư thì bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.
     
  • Xem thêm     

    13/12/2016, 04:59:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 về Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: 

    a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; 

    b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.”

    Về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp, theo quy định tại khoản 1, Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính”.

    Theo thông tin mà bạn đã cung cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp nhầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn mua và hộ kế bên. Việc cấp nhầm giấy chứng nhận thuộc về trách nhiệm của cơ quan có thẩm nên họ phải thực hiện đính chính, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp nhầm, cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng mà bạn đã nhận chuyển nhượng và hộ kế bên. Do đó, bạn đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất yêu cầu họ cấp lại, thu hổi, đính chính thông tin đối với mảnh đất đã cấp nhầm. Khi phát hiện có sai sót thì bạn cần làm đơn đề nghị đính chính gửi tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện, kèm theo đơn là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ khác chứng minh thông tin cấp nhầm.

    Mặt khác, bạn và hộ kế bên có thể làm đơn khiếu nại nên cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất về hành vi cấp nhầm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 10:42:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về dữ liệu hình thức sử dụng đất riêng, chung được thể hiện như sau: “Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện tên những người sử dụng đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử dụng riêng và ghi tên của người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo.”

    Theo quy định trên thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định phải thể hiện phần diện tích chung, riêng như sau:

    + Phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiểu người thì ghi rõ phần diện tích chung và thể tên của tất cả những người sử dụng đất chung;

    + Phần diện tích riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể hiện tên của người sử dụng đất riêng đó.

    Vì mảnh đất của bạn trong giấy chứng nhận thể hiện quyền sử dụng mảnh đất là quyền sử dụng chung của căn nhà tầng 1 và tầng 2 và thực tế là đúng như vậy. Do chưa thể chứng minh được tài sản này sử dụng chung với những ai và cần xác nhận bạn sở hữu toàn bộ tài sản nói trên thì bạn phải thực hiện thủ tục cung cấp thông tin thửa đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 10:07:30 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 3 Điều 45 Luật đất đai quy định về thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”

    Theo quy định ở trên thì UBND xã không có thẩm quyền quy hoạch 200m2 đó vào đất mở rộng làn đường vào năm 2005(trừ trường hợp đã được phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện.)

    Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử đất do lấn, chiếm lòng đường, vỉa hè...thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại nếu đất thuộc các trường hợp vi phạm(đất lấn chiếm) này nhưng nếu việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận.

    Do vậy, nếu đất hiện tại bạn đang sử dụng là đất lấn chiếm đất công thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải được cấp có thẩm quyền xác nhận là đất sử dụng phù hợp với quy hoạch tại thời điểm xin cấp giấy chứng nhận

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 09:52:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Không giống như các giao dịch mua bán thông thường khác, việc mua nhà đất phát mãi ẩn chứa nhiều rủi ro. Do vậy, để hoàn tất thương vụ thì người mua sẽ phải tốn nhiều thời gian. Chưa kể, tính phức tạp của các mối quan hệ luôn tiềm ẩn các rủi ro và có thể phát sinh vào bất kỳ lúc nào. 
    Người phải thi hành án không hợp tác. Nhiều người sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà bán đấu giá thì bị chủ nhà cũ chống đối không chịu bàn giao tài sản. Lúc này người mua phải chờ một thời gian để trung tâm bán đấu giá yêu cầu cơ quan thi hành án tham gia cưỡng chế. Việc này sẽ mất rất nhiều thời gian. Chưa kể đến việc huy động lực lượng thi hành án tham gia, cũng phải mất một khoản phí.
    Tài sản khi phát mại trên sàn đấu giá được 3 đơn vị có thẩm quyền theo dõi nên cơ sở pháp lý của phi vụ được đảm bảo tuân thủ theo đúng luật định. Tuy nhiên, vướng mắc vẫn có thể diễn ra khi chủ sở hữu tài sản khiếu nại do không hài lòng về giá. Thông thường, cơ quan bán đấu giá cũng hay bị khiếu nại vì những sai sót như không thông báo cho người bị thi hành án cùng tham gia phiên đấu giá, khiếu nại vì cho rằng giá tài sản bị bán ra thấp hơn giá thị trường... Nói chung, khi chủ nhà không hợp tác họ sẽ đưa ra rất nhiều lý do để khiếu nại, và thực tế, có những kẽ hở mà trung tâm bán đấu giá không lường hết được.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 08:34:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai. Do đó, nếu hàng xóm xây hàng rào và lấn sang phần đất thuộc quyền sử dụng của ông thì đó là hành vi vi phạm pháp luật.
    Tại  Điều 206 Luật Đất đai năm 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
    Cũng tại  khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
    Do đó, trước hết, bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với anh bạn  để giải quyết vụ việc.
    Trường hợp không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, ông có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bạn được quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp/bị đơn cư trú để giải quyết.
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 03:40:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự được quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    “1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án hải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”

    Vì vụ án của bạn đã được hơn 1 năm vẫn chưa được giải quyết là vi phạm về thời hạn xét xử. Tuy nhiên, thời hạn vụ án của bạn có thể vì một lý do chính đáng nào đó mà phải kéo dài mà bạn không biết, bạn có thể liên hệ cơ quan tòa án đang giải quyết vụ việc của bạn để biết rõ lý do kéo dài thời gian như trên. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của Tòa án bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án Nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân nơi đang xét xử vụ án để được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 03:02:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:“ Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Như vậy, theo quy định trên, để được thực hiện gia dịch liên quan đến đất đai thì phải có GCNQSD đất đối với phần diện tích muốn giao dịch.

    Do ô đất bạn muốn nhận chuyển nhượng chưa được cấp Giấy CNQSD đất cũng như các giấy tờ liên quan đến ô đất không có. Trước tiên, bạn nên yêu cầu bên bán đất cho bạn làm thủ tục cấp GCNQSD đất đối với phần diện tích này sau đó mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất và chuyển nhượng.

    Sau khi bên bán được cấp GCNQSD đất sẽ thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng QSD đất với bên bạn, sau khi thực hiện toàn bộ các thủ tục về chuyển nhượng và nghĩa vụ tài chính thì bên bạn mới được đứng tên trên GCN khi có yêu cầu về việc cấp GCN đến cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/12/2016, 10:52:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ điểm b Điều 1 Quyết định 51/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bả rịa –Vũng Tàu quy định hạn mức các loại đất để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở như sau: Các phường thuộc thành phố Vũng Tàu: Không quá 150 m2/1 hộ gia đình, cá nhân.

    Cụ thể, trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, hạn mức đất ở để thực hiện việc giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở không quá 150m2/hộ gia đình, cá nhân. Do bạn được cấp Giấy CNQSD đất và sở hữu nhà ở nên căn cứ vào quy định trên thì bạn được công nhận 135m2 và thỏa mãn điều kiện theo quy định ở trên. Như vậy, toàn bộ đất bạn được cấp Giấy CNQSD đất là đất là thổ cư. Tuy nhiên, trường hợp của bạn phải căn cứ vào Quyết định cấp Giấy CNQSD đất và Giấy CNQSD đất xem có được công nhận toàn bộ đất thổ cư hay 36m2 là đất nông nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:46:28 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 7 điều 5 Luật đất đai 2013 thì: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

    Căn cứ khoản 3 điều 126 Luật đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

    Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Theo đó,  khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất này vào một công ty Việt Nam ( 100% Việt Nam ) thì đất chuyển quyền sở hữu sang công ty Việt Nam thì vẫn là đất 50 năm; và công ty Việt Nam này được một công ty nước ngoài mua lại thì thời hạn sử dụng đất vẫn là 50 năm theo quy định trên(trừ các điều kiện mà luật quy định khác).

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:31:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 99, khoản 3 điều 100 Luật đất đai 2013 quy định thì Tòa án đã phân chia mảnh đất mảnh đất của bạn nên trường hợp sử dụng đất của bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất là Bản án của Tòa án. Còn việc họp xét lại nguồn gốc đất trước hội đồng cấp giấy chứng nhận thì phải căn cứ vào nguồn gốc gần nhất là bản án mà bạn đã nêu, còn xét nguồn gốc đất thì có mà xét đến nguồn gốc ai là người quản lý sử dung hàng trăm năm cũng không biết thế nào đâu.

    Nếu trong trường hợp UBND không thục hiện đúng quy định trên thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 03:57:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Ơ kìa, bạn kay1594 nói như vậy là không ổn, không hiểu chút nào, đề nghị đọc lại đi nhé:

    Căn cứ của bạn là khoản 1 điều 191 Luật đất đai quy định: “ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”.

    Căn cứ của bạn chỉ là điều kiện hạn chế người nhận, cụ thể là người được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thôi nhé, còn những người đủ điều kiện thì họ vẫn nhận chuyển nhượng cơ mà. Câu hỏi tư vấn đặt ra là không bán được(tức là người chuyển nhượng không được chuyển nhượng). Điều luật bạn chỉ ra là người nhận chuyển nhượng (người mua) chứ không phải là người chuyển nhượng(người bán). Đề nghị đọc lại cho rõ nhé.

    Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật đất đai quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”

    Đó là lập luận, viện dẫn của tôi. Bạn kay1594 đừng nên tranh cãi nhá.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 10:23:21 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.

    Trong giao dịch bạn vừa nêu, việc đặt cọc hai bên có thống nhất bằng miệng với nhau là sẽ ra sổ riêng là sẽ chồng đủ phần tiền còn lại, bạn là bên đặt cọc nên bạn có nghĩa vụ thực hiện giao dịch đã cam kết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 302 Bộ luật Dân sự thì “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền”.

    Theo khoản 2, Điều 358 BLDS thì “trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC "hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình" cũng đã hướng dẫn giải quyết tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thỏa thuận khác về việc xử lý đặt cọc.

    Quy định như vậy, nhưng trên thực tế, bao giờ người đặt cọc cũng phải chịu nắm “đằng lưỡi” vì muốn đòi được “khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc” họ phải kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc ra Tòa án với rất nhiều quy trình tố tụng chặt chẽ, kéo dài. Đó là chưa kể nhiều vụ phải xử đi xử lại, khi thắng cuộc cũng khó đảm bảo thi hành án.

    Do bạn cung cấp chỉ thông tin một chiều nên không thể xác định lỗi do bên nào nên chưa tư vấn cụ thể được nên chỉ tạm tư vấn sơ lược cho trường hợp của bạn như sau: Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP “Trong các trường hợp được hướng dẫn… nếu cả hai cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc”, tuy nhiên, việc xác định sự kiện bất khả kháng hay “trở ngại khách quan” cũng rất khó vì pháp luật hiện chưa dự liệu hết các tình huống xảy ra trên thực tiễn. Mặt khác, các căn cứ để chứng minh có sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan không phải ai cũng làm được

    Thận trọng trong giao kết hợp đồng, tìm hiểu kỹ các thông tin về tài sản cũng như người tham gia giao dịch (có đủ năng lực hành vi hay không)…thì nhiều ý kiến cho rằng quá trình sửa đổi BLDS cũng cần sửa đổi các quy định về đặt cọc như tài sản là đối tượng đặt cọc, nâng mức phạt cọc khi bên nhận đặt cọc vi phạm cam kết, không thực hiện hợp đồng đã xác lập …thì mới hạn chế các tranh chấp về đặt cọc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên tham gia giao dịch dân sự.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

79 Trang «<72737475767778>»