Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

79 Trang «<73747576777879>
  • Xem thêm     

    28/11/2016, 09:56:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nhà nước đã quy định cơ chế tự thỏa thuận giá bồi thường khi thu hồi đất giữa doanh nghiệp với người có đất bị thu hồi. Theo đó Dự án xây dựng khu dân cư thực hiện công trình nâng cấp, cải tạo đường nông thôn cho người dân mà doanh nghiệp đầu tư không phải Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất và chủ đầu tư thỏa thuận với nhau về hình thức chuyển đổi và mức đền bù. Chủ đầu tư trực tiếp thỏa thuận với người dân thông qua các hình thức quy định tại điều Khoản 1 Điều 73 Luật đất đai 2013. Theo đó, nếu không có căn cứ nào để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ hoa màu thì thực hiện thỏa thuận bồi thường thiệt hại hoa màu trên đất.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    26/11/2016, 03:08:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trước tiên cần phải nói về thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 thì: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế..."
    Vì bố mẹ người để lại di sản thừa kế nếu đã mất hơn 10 năm thì đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, ai đang trực tiếp quản lý sử dụng di sản thừa kế thì sẽ tiếp tục quản lý sử dụng, những người thừa kế khác không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 hướng dẫn thì:
    - Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
     
    + Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
    + Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
    + Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
    - Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
    Như vậy, để có thể phân chia di sản thừa kế này thì cần phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc các thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia. Khi đó, di sản này sẽ được chuyển thành tài sản chung của các thừa kế và được giải quyết như quy định nêu trên.
    Do ông A tự kê khai cấp GCN chứ anh em không ai đồng ý để ông A đứng tên nên việc đầu tiên phải yêu cầu hủy bỏ Giấy CNQSD đất sau đó mới chia tài sản như trên.
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    26/11/2016, 02:24:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung như bạn hỏi được quy định tại Ðiều 224 Bộ luật Dân sự 2005:

    + Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thỏa thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.

    + Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    Theo quy định trên thì các bên có thể thỏa thuận phân chia tài sản thuộc sở hữu chung. Việc phân chia và xác định tỷ lệ mỗi người được hưởng đương nhiên sẽ dựa vào phần quyền sở hữu của mỗi người như đã thỏa thuận ban đầu; khi phân chia mỗi người sẽ nhận được phần quyền sở hữu tương ứng với phần quyền sở hữu theo thỏa thuận ban đầu đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận lại về việc phân chia. Sau 10 năm, hay bất kỳ khoảng thời gian nào, việc xác định tỷ lệ phân chia vẫn không có sự thay đổi; nếu tài sản giảm hay tăng giá trị thì phần quyền sở hữu của mỗi người vẫn được xác định theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ ban đầu đã xác định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

    + Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    25/11/2016, 10:28:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Quyền sử dụng bất động sản liền kề được quy định tại Điều 273 Bộ luật dân sự 2005 quy định “Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thỏa thuận khác.”
    Ngoài ra, Điều 275 Bộ luật dân sự 2005 cũng có quy định về quyền về lối đi qua bất động sản liền kề, cụ thể như sau: “1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thỏa thuận khác.
    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
    3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Ðiều này mà không có đền bù.”
    Như vậy, pháp luật dân sự đã có những quy định rõ ràng về quyền có lối đi chung. Do đó, bất động sản ở phía trong hoàn toàn có quyền mở lối đi qua bất động sản liền kề. Nếu bất động sản ở phía ngoài cho rằng lối đi này là của riêng họ thì phải có nghĩa vụ chứng minh và việc đền bù sẽ theo thoải thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Trên thực tế cho thấy rằng, các tranh chấp phát sinh liên qun đến vấn đề này diễn ra khá phổ biến.
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    25/11/2016, 10:00:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 99 Luật đất đai 2013 quy định. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho trường hợp: “Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;”
    Căn cứ khoản 3 điều 100 Luật đất đai 2013 thì “ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.:
    Do Tòa án đã phân chia mảnh đất mảnh đất của bạn nên trường hợp sử dụng đất của bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất là Bản án của Tòa án.
    Nếu ytrong trường hợp UBND không thục hiện đúng quy định trên thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    25/11/2016, 08:49:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Năm 1987 Cha bạn được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 1 quyết định cấp 1.200m2 đất. Trong quyết định cấp đất có nêu mục đích để ở và không được chuyển nhương, cho tặng, và dùng các hình thức khác để sang tên đổi chủ. Năm 1992 cha tôi đã được cấp sổ đỏ (Giấy CNQSD Đất) cho miếng đất này. 
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cha bạn đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và là chủ sử dụng thửa đất đó. Do đó, Cha bạn có các quyền chung của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
    Nay cha bạn muốn bán miếng đất cho người khác thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trả lời rằng không bán được vì căn cứ nội dụng quyết định năm 1987 là không đúng với quy định nêu trên. Trong trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không đăng ký sang tên chuyển nhượng thì cha bạn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình 
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    25/11/2016, 09:26:50 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Căn cứ khoản 4 Điều 718 Bộ luật dân sự năm 2005, bên thế chấp có quyền: “Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu được bên nhận thế chấp đồng ý”. Theo đó, bạn có thể nhận chuyển nhượng căn nhà (đang thế chấp ở ngân hàng) và làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nếu được ngân hàng đồng ý.

    Nếu được ngân hàng đồng ý cho chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất đang thế chấp để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng sẽ tiến hành ba bên, nghĩa là giữa bên bán, bên mua và ngân hàng. Khoản tiền mua bán nhà sẽ được bên mua chuyển trực tiếp cho ngân hàng, cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Ngân hàng sẽ trả lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho bên bán để bên bán giao cho bên mua cùng số tiền thừa (nếu còn).

    Thông thường, khoản tiền trả cho ngân hàng là khoản tiền của bên mua ứng ra, vì vậy trước khi nộp tiền cho ngân hàng, việc ứng tiền trước giữa bên bán và bên mua cần phải được lập thành văn bản để phòng ngừa rủi ro. Trong văn bản này cần ghi rõ việc bên mua ứng tiền cho bên bán để bên bán trả nợ ngân hàng; bên bán có nghĩa vụ bàn giao ngay sổ đỏ cho bên mua khi được ngân hàng trả lại; quy định về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nếu bên bán không bán nhà, đất nữa.... Trong trường hợp Bên vay thay thế biện pháp bảo đảm hoặc đưa một tài sản khác vào bảo đảm.cho khoản vay và rút sổ đỏ ra để thực hiện giao dịch mua bán như bình thường

    Sau khi bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoặc thay thế biện pháp bảo đảm,/tài sản bảo đảm như nêu trên, ngân hàng sẽ trả lại sổ đỏ và ra thông báo giải chấp và chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm(Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

    Sau khi hoàn tất các thủ tục với ngân hàng, hai bên đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng để làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Người bán và người mua cần xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn của 2 vợ chồng (nếu đã kết hôn) hoặc nếu chưa kết hôn hay đã ly hôn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) và sổ đỏ của ngôi nhà sẽ chuyển nhượng;

    Công việc tiếp theo là nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất tại Chi cục thuế quận, huyện nơi có bất động sản rồi đến bộ phận một cửa tại Phòng đăng ký đất đai quận hoặc Văn phòng đăng ký đất đai – thuộc Sở Tài nguyên và môi trường làm thủ tục sang tên.

    Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận một cửa tại Phòng đăng ký đất đai quận hoặc Văn phòng đăng ký đất đai – thuộc Sở Tài nguyên và môi trường sẽ có phiếu hẹn nhận kết quả hồ sơ hành chính (khoảng trong thời hạn một tháng bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất).

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 03:38:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trong vụ việc của gia đình bạn được xác định là tranh chấp đất đai giữa hai hộ gia đình chung sống liền nhau.

    Người khởi kiện phải khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình. Tuy nhiên để được thụ lý giải quyết thì bạn cần phải đảm bảo về mặt hình thức, nội dung và các chứng cứ, chứng minh.

    Hình thức bắt buộc của đơn khởi kiện phải có

    - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    - Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

    - Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

    - Tên, địa chỉ của người bị kiện;

    - Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

    - Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

    - Các thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ việc

    - Giấy tờ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ

    Khi bạn khởi kiện thì bạn có thể gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    Việc bạn làm đơn như trên là không phù hợp và không  đúng với quy định của pháp luật. Bạn viết tiếp đơn khởi kiện lần 3 như thế này chắc chắn sẽ không được thụ lý. Để được hướng dẫn cụ thể hoặc bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác vui lòng liên hệ ĐT trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 11:09:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trên thực tế đã xảy ra một số vụ tranh chấp giữa chủ đầu tư chung cư với các những người mua căn hộ. Nguyên nhân do chủ đầu tư vi phạm hợp đồng, thi công chậm, chậm hoàn thành công trình, không có đầy đủ các giấy tờ pháp lý  nên khách hàng khởi kiện đòi lại tiền. Để hoàn được tiền bạn phải thực hiện các thủ tục tố tụng và khởi kiện chủ đầu tư thì mới mong họ hoàn lại tiền cho mình.

    Do đó, bạn hãy là người tiêu dùng thông minh, nhớ tự trang bị kiến thức về pháp luật cho mình,...và tốt nhất là không nên giao du với các Chủ đầu tư có tiền án tráo trở..kẻo lại khổ thân.hehe…

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/11/2016, 09:43:09 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 223 Bộ luật dân sự năm 2005 về định đoạt tài sản chung thì:
     1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

     2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

     3. Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

    Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

     4. Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại”.

     Căn cứ quy định trên, để bán được căn nhà đó thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của em trai bạn là đồng chủ sử dụng đất(Thể hiện bằng hợp đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng).

    Đối với quy định về chuyển tiền ra nước ngoài mà bạn nói trên thì theo pháp luật hiện hành tại khoản 4, Điều 7 Nghị định 70/2014/ND-CP  thì bạn sẽ chọn một tổ chức tín dụng (ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân) để thực hiện việc chuyển tiền và đối với yêu cầu thực tế nào thì tổ chức tín dụng đó sẽ hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục để thực hiện yêu cầu đó.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi.

  • Xem thêm     

    22/11/2016, 04:59:20 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin mà bạn cung cấp thì nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành công trình xây dựng. Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 85 Luật nhà ở quy định về bảo hành đối với nhà ở như sau:“Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị đó theo thời hạn do nhà sản xuất quy định”.

    Nhà Thầu đã vi phạm nghĩa vụ bảo hành thì bạn có quyền khởi kiện nhà thầu kia trước Tòa án có thẩm quyền để đảm bảo quyền lợi của mình

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi

  • Xem thêm     

    22/11/2016, 04:13:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

    Theo như quy định trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn chỉ có vi bằng hứa mua hứa bán, giấy ủy quyền làm các giấy tờ liên quan đến căn nhà này và di chúc thừa kế căn nhà này từ người chủ thứ 2 này bạn lại chưa có giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 2013. Trong trường hợp này phải bắt buộc có Giấy chuyển nhượng, để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người chủ cũ của mảnh đất phải có giấy chuyển nhượng(người mà bạn trực tiếp mua lại đất) mà còn giữ giấy mua bán quyền sử dụng đất với người chủ cũ trước đó (phải trước ngày 15/10/1993) và đất này được chứng nhận là đất không có tranh chấp thì lúc này bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại với tôi

  • Xem thêm     

    22/11/2016, 02:38:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Theo quy định của pháp luật, để đưa chung cư có mục đích là nhà ở hình thành trong tương lai vào kinh doanh thì phải thỏa mãn Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh như sau:

    1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

    2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

    Bạn có đăng ký mua 01 căn nhà ở hình thành trong tương lai tuy nhiên đến thời điểm hiện tại đã xây đến tầng thứ 4 nhưng Chủ đầu tư vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu khu đất dự án, và hồ sơ xác định đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất,tiền thuế liên quan đến đất. Như vậy, bạn phải đối chiếu trường hợp của mình với điều luật ở trên xem có đúng với quy định hay không và việc có nên ký hay không lại là tùy theo ý chí của bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/11/2016, 03:47:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo điều 69 Luật đất đai 2013 quy định thì khi Nhà nước muốn thu hồi đất thì phải thực hiện những bước sau:

    Thứ nhất: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Thứ hai: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    Thứ ba: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .

    UBND cấp có thẩm quyền căn cứ quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    Thứ tư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

    Thứ năm: Bàn giao mặt bằng cưỡng chế thu hồi đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi. Bạn xem trường hợp của mình có phù hợp với các bước theo trình tự ở trên hay không. Nếu không phù hợp bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của mình. Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/11/2016, 03:24:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    "Lộ giới" hay còn gọi là "chỉ giới đường đỏ" là cụm từ mà các cơ quan quản lý nhà nước dùng để chỉ ranh qui hoạch mở đường hoặc mở hẻm. Lộ giới là chỉ điểm cuối chiều rộng của con đường tính từ tim đường sang hai bên. Thường người ta cắm các cọc Lộ giới 2 bên đường để cảnh báo người dân không được xây dựng những công trình kiên cố trông phạm vi của các mốc lộ giới.

    Trường hợp của bạn mình có vài ý như sau:

    Thứ 1: Bạn xem lại thời điểm tạo lập nhà của bạn có trước ngày 15/10/1993 hay không?

    - Nếu thời điểm tạo lập nhà của bạn trước ngày 15/10/1993 thì trường hợp phần đất nằm trong lộ giới nếu chưa có quyết định thu hồi vẫn được cấp giấy chứng nhận (cơ quan tài nguyên sẽ chấm mè công nhận phần đất nằm trong lộ giới).

       + Khi xin phép xây dựng, bạn chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm phần chấm

    - Nếu thời điểm tạo lập nhà của bạn từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì căn cứ theo quy định tại điều 15 nghị định 84/2007 trường hợp phần đất nằm trong lộ giới sẽ không được công nhận (cơ quan tài nguyên sẽ gạch sọc không công nhận phần đất nằm trong lộ giới).

    Thứ 2: Nếu như cơ quan tài nguyên không cấp giấy chứng nhận cho bạn vì diện tích đất còn lại quá ít, trường hợp nhà bạn hiện tại đã xuống cấp bạn có thể xin địa phương cho gia cố sữa chữa lại (chắn chắn địa phương sẽ đồng ý trường hợp của bạn).

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 03:36:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bố bạn đứng tên sổ đỏ đã mất. Trong trường hợp khối tài sản trên được xác định là tài sản chung của vợ chồng (hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng hoặc do vợ, chồng được tặng cho chung, thừa kế chung). Theo đó, chỉ có một nửa khối tài sản nêu trên được xác định là di sản thừa kế do bố của bạn để lại và được chia thừa kế. Phần tài sản còn lại thuộc quyền định đoạt của mẹ bạn. 1/2 di sản thừa kế của bố được chia theo pháp luật (khi không có di chúc) đối với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo nguyên tắc một người được hưởng một phần thừa kế bằng nhau. 1/2 tài sản thuộc quyền định đoạt của mẹ bạn.

    Hàng thừa kế theo pháp luật theo điều 676 BL Dân sự 2005: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Phần di sản của bố bạn sẽ được chia làm 4 phần, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được 1/4 di sản(trường hợp ông bà nội bạn đã chết trước bố bạn) còn nếu ông, bà nội bạn còn sống thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được chia thành 1/6 di sản. Phần chia di sản này được áp dụng trong trường hợp các bên đồng thuận với nhau để thực hiện thỏa thuận khai nhận phân chia di sản.

    Trong trường hợp có 1 người không đồng ý ký tên thì không thể thực hiện được cách trên mà bắt buộc phải thông qua Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo luật định.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/11/2016, 03:23:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Thế này thì thực hiện ngai và luôn đy thôi, còn chần chờ gì nữa!

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:43:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 204 Luật Đất đai quy định về việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau: “ Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính."

    Vậy, nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng quyết định của Ủy ban nhân dân huyện về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là sai (cấp sai đối tượng) thì gia đình bạn có thể gửi đơn đến tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hủy quyết định cấp giấy chứng nhận đó.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 09:00:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Về vấn bạn hỏi tôi tư vấn như sau:

    Gia đình nhà bạn đang sử dụng ngôi nhà ngói diện tích 70m2, vì kèo bằng gỗ, nền lát gạch đá hoa, ốp chân tường cao 80 cm, đường điện chạy ngầm hiện đại, khóa móng và giằng móng, giằng tường bằng bê tông cốt thép. Hiện tại khu vực nhà bạn đang làm đường và nhà bạn bị mất 27m2 nhà. mới đây bên giải phóng mặt bằng có mời nhà bạn lên để đưa phương án đền bù thì trong giấy chỉ ghi đền bù phần đất và nhà mà đường đi vào phần còn lại thì không được đền bù.

    Căn cứ Điều 89 Luật đất đai 2013 thì bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định:

    1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

    2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

    3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Trong trường hợp như bạn mô tả thì diện tích bị thu hồi bị mất 27m2 nhà mà nhà vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Nếu nhà bạn bị thu hồi một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp có điều gì chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong tư vấn chưa hiểu hết vấn đề thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với tôi.

  • Xem thêm     

    16/11/2016, 10:45:51 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Sổ hồng không phải là loại giấy tờ được pháp luật quy định mà đây chỉ là tên gọi do người dân dựa trên màu sắc của mỗi loại giấy để tự đặt ra để nói cho ngắn gọn cũng như để phân biệt giữa các loại giấy chứng nhận. Theo quy định thì sổ hồng hay sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Căn cứ Khoản 1 Điều Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

    Căn cứ Khoản 2 Điều 144 Luật nhà ở 2014 quy định: “Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, bạn mua chung cư ngoài Hà Nội được cấp sổ hồng. Vậy sau khi có sổ hồng bạn có toàn quyền thế chấp chấp ngân hàng và các quyền khác được nêu ở trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

79 Trang «<73747576777879>