Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<91929394959697>»
  • Xem thêm     

    03/02/2017, 11:30:03 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Việc Công ty bạn chuẩn bị xây lại trụ sở chính thời gian mất khoảng 6-8 tháng và thuê văn phòng tạm thời nhưng vẫn thuộc cùng quận thì vẫn phải thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ kinh doanh. Công ty bạn cần hoàn thành hai công việc đó là thông báo thay đổi nội dung đã đăng kí (địa chỉ) của địa điểm kinh doanh đến phòng đăng kí kinh doanh và gửi thông báo đến cơ quan thuế.
    1. Thủ tục thông báo thay đổi nội dung đã đăng kí của địa điểm kinh doanh:
    - Hồ sơ thông báo:
    + Thông báo thay đổi nội dung hoạt động của địa điểm kinh doanh;
    + Quyết định và Biên bản họp của Công ty về việc chuyển địa điểm đăng ký kinh doanh của cửa hàng;
    + Bản chính Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh;
    + Bản sao chứng thực giấy tờ cá nhân của người thực hiện thủ tục, giấy uỷ quyền (nếu có).
    2. Thủ tục thông báo đến cơ quan thuế:
    - Hồ sơ thông báo: Tờ khai điều chỉnh đăng kí thuế ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
    Thứ hai, về hoá đơn cũ thì công ty của bạn tiếp tục sử dụng và đóng dấu địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh lên hoá đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 64/2013/TT-BTCcủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CPquy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ như sau: “Đối với các số hóa đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).”.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    01/02/2017, 08:38:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tạm tư vấn từng vấn đề cụ thể bạn hỏi như sau:
    1. Trường hợp đã được bồi thường thiệt hại và có đơn bãi nại của người bị hại thì bị cáo sẽ được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự là “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”. Toà án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt.
    Căn cứ Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự quy định:” Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
    Bên cạnh đó, luật cũng cho phép người bị hại được quyền rút đơn yêu cầu khởi tố, cụ thể Khoản 2 Điều 155 BLTTHS năm 2015 quy định “Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án”. Bị cáo bị truy tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 139 Bộ luật hình sự. Tội này phù hợp với quy định trên là rút yêu cầu khởi tố của người bị hại nêu trên và không giới hạn thời điểm rút đơn yêu cầu khởi tố của kể cả tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.
    2. Căn cứ Khoản 1 Điều 333Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn kháng cáo: “Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.”Như vậy, bị cáo phải làm Đơn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án và nộp đơn rút yêu cầu khởi tố vụ án cùng các tài liệu chứng cứ khác.
    Căn cứ Điều 346 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm như sau:
    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
    2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
    a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
    b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
    3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
    4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
    Như vậy thời hạn đã được viện dẫn tại điều luật nêu trên.
    3. Vụ việc của bạn nêu, bị cáo bị giam giữ lại tại tòa với mức xử phạt 9 tháng tù, như vậy Tòa án đã xử tại phiên Tòa sơ thẩm và có thể bị cáo đã kháng cáo để Tòa Phúc thẩm tiếp tục giải quyết(phiên tòa lần 2). Khi có sự ảnh hưởng liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân thì bị cáo có thể liên hệ với luật sư để được tư vấn, định hướng và tham gia vào vụ việc để bảo vệ bào chữa tại Tòa án nhân dân là cách nhanh nhất để đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề của đương sự, người có liên quan luôn tuân thủ quy định của pháp luật.
    Việc đầu tiên là bị cáo phải liên hệ trực tiếp với luật sư mà bản thân người liên hệ có dự định mời và hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn. Sau khi thống nhất tất cả những yêu cầu, chúng tôi sẽ nhanh chóng hoàn tất thủ tục để tham gia vào giải quyết vụ án. Người mời phải viết đơn yêu cầu luật sư bảo vệ tham gia bào chữa cho mình.
    4. Bị cáo bị tuyên phạt 9 tháng tù là tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Hình phạt tù có thời hạn là một loại hình phạt nghiêm khắc, vì người bị kết án bị tước tự do, bị cách ly với xã hội, họ phải lao động cải tạo trong trại giam dưới sự quản lý và giám sát của lực lượng cảnh sát tư pháp. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, nhưng không quy định Tòa án trừ ngay khi quyết định hình phạt hay cơ quan công an trừ trong quá trình thi hành hình phạt trong trại giam?
    Nếu đến ngày tuyên án, người bị kết án không bị tạm giam, thì Tòa án phải tuyên trong bản án thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án. Nếu giao cho cơ quan công an quản lý tại giam trừ, thì hồ sơ thi hành án phải phản ánh đầy đủ thời gian tạm giam, tạm giữ đối với người bị kết án và việc này phải được quy định trong Bộ luật hình sự hoặc Luật thi hành án
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    01/02/2017, 06:51:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Việc bên nào sai trong trường hợp của bạn rất khó xác định vì chỉ có thể xác định được hành vi của người kia là vi phạm luật vì trèo sang nhà bạn mà bị ngã. Còn việc em bạn và người hàng xóm kia có vi phạm luật không thì chúng tôi không khẳng định được. Vấn đề này sẽ do các cơ quan có thẩm quyền xác định trong thực tế.

    Ngoài ra, những trường hợp xác định lỗi hoàn toàn thuộc ai với nhiều tình tiết như vậy sẽ do cơ quan điều tra xác định. Trong thực tiễn giải quyết các vụ tai nạn thì việc đánh giá, xác định lỗi của các bên khi có ý nghĩa rất quan trọng. Vì đây là căn cứ để Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự và cũng để xác định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile:0978994377

  • Xem thêm     

    01/02/2017, 06:22:12 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2013): "Nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con". 
    Tại điểm a, khoản 1, Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu được tách khẩu khi có cùng một chỗ ở.
    Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu. Và trong trường hợp của bạn thì nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý, bạn có quyền được chuyển hộ khẩu theo hộ khẩu của vợ bạn. Về thủ tục chuyển khẩu,tách khẩu  bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006. Hồ sơ bao gồm: "Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này; Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp". Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    01/02/2017, 06:15:46 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Bộ luật lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan thì vấn đề "học việc" không được quy định, chỉ có quy định về học nghề, tập nghề. Vì vậy, học việc như bạn nêu có thể coi là học nghề hoặc thử việc nên chúng tôi không ró để tư ván cho bạn, và chúng tôi cứ giả sử đây là trường hợp học nghề. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận. Theo đó, bạn vẫn là người lao động trong trường hợp này.
    Về vấn đề bồi thường thiệt hại trong lao động, tại Khoản 2 Điều 130 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:
    “ Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.”
    Căn cứ khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác."
    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã làm mất dụng cụ của công ty do không bàn giao đúng thủ tục. Việc bạn có thể bồi thường là hoàn toàn có căn cứ pháp luật nếu xác định bạn có lỗi.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 05:01:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    1. Việc xác định được chữ ký thật hay giả trong hợp đồng ủy quyền thì căn cứ kết luận giám định chữ ký trong hợp đồng  để chứng minh chữ ký trong giấy ủy quyền là thật để giao dịch không bị vô hiệu. Nếu chứng minh được chữ ký là giả thìHợp đồng một phần vì người có liên quan không ký mà người khác giả mạo người không phát hiên ra, mà vẫn ký hợp đồng. Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định: Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.  Do đó, Hợp đồng ủy quyền, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định, để khởi kiện các bên phải có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh và không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ đó.

    2. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. Do đó, nếu không thỏa mãn yêu cầu bạn có thểu yêu cầu định giá lại tài sản nêu trên.

    3. Việc Tòa án không đưa ngừơi chứng thực giấy ủy quyền là ông Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vào người liên quan trong khi trong giấy ủy quyền ông này khẳng định có mặt của những người ủy quyền và đã ký đầy đủ. Thì bà có quyền khiếu nại Tòa án để thực hiện đúng theo thủ tục luật định.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:41:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định, ranh giới thửa đất được xác định khi đo vẽ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận như sau:

    - Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 100 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng đường ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có thì đường ranh giới thửa đất được xác định theo giấy tờ đó.

    - Trường hợp thửa đất xin cấp giấy chứng nhận không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật đất đai hoặc có một trong các loại giấy tờ đó nhưng không thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề hoặc hiện trạng đường ranh giới của thửa đất đã thay đổi so với đường ranh giới thể hiện trên giấy tờ đó.

    Khi đó, đơn vị đo đạc có trách nhiệm xem xét cụ thể về hiện trạng sử dụng đất, ý kiến của những người sử dụng đất liền kề để xác định và lập bản mô tả về ranh giới thửa đất và chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất. Người nhận bản mô tả có trách nhiệm ký xác nhận về việc đã nhận bản mô tả này.

    Sau khi nhận được bản mô tả, nếu người nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đó.

    Thửa đất thuộc quyền sử dụng của bạn đã được cấp giấy chứng nhận. Như vậy, ranh giới thửa đất đã được xác định khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thể hiện trên bản đồ địa chính.

    Bạn có thể liên hệ với phòng tài nguyên - môi trường hoặc sở tài nguyên - môi trường tại địa phương nơi có đất để thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đối với thửa đất. Trên cơ sở đó và căn cứ vào hiện trang sử dụng đất, bạn có thể xác định diện tích đất (nếu có).

    Khi có cơ sở xác định đất, bạn có thể báo cho chính quyền địa phương để tiến hành theo quy định.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377 

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:17:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:
    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 điều 167 luật đất đai. Do vậy việc mua bán đất thông qua thỏa thuận miệng giữa cha bạn và người cô kia không có giá trị pháp lý mặc dù đã giao tiền đầy đủ.
    Mặt khác, nếu bạn muốn yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này thì ngoài đơn khởi kiện đáp ứng được nội dung, và hình thức theo quy định tại điều 164 bộ luật tố tụng dân sự thì phải nộp kèm tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án. Ngoài ra khoản 1 điều 79 bộ luật này cũng quy định rõ, bạn có quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
    Trong trường hợp của bạn, hợp đồng chuyển nhượng đất là chứng cứ quan trọng nhất để chứng minh giao dịch giữa cha và người cô kia là có thật, thế nhưng nay người cô kia phủ nhận và cũng không còn ai khác biết và làm chứng cho giao dich này do vậy khi bạn nộp hồ sơ khởi kiện, tòa án không có căn cứ để thụ lý và giải quyết.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 02:04:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vấn đề bảo hành được quy định tại Điều 35 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định Bảo hành công trình xây dựng

    1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

    2. Thời gian bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 31 Nghị định này và được quy định như sau:

    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I;

    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại;

    c) Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    3. Thời gian bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

    4. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nhưng không ít hơn thời gian bảo hành quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

    5. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

    6. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành công trình xây dựng bằng thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công trình hoặc giải tỏa thư bảo lãnh bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.

    7. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu nêu tại Điểm a và Điểm b Khoản này để áp dụng.

    Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật, nhận thấy rằng chỉ phải bảo hành trong trường hợp công trình đã được nghiệm thu vào sử dụng hoặc trong hợp đồng có thỏa thuận và mức bảo hành có thể là 3% hoặc 5% giá trị hợp đồng dựa trên quy định nêu trên. Trường hợp của bạn nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác do quy định ở trên điều chỉnh, trách nhiệm bảo hành được đặt ra giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 01:40:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
    Theo nguyên tắc khi khảo sát thiết kế phải trồng tụ điện vào giáp ranh của 2 thửa đất liền kề, không trồng trụ điện như kiểu nhà bạn. Cần xác định vị trí đặt trụ điện đặt ở đâu để có cách giải quyết phù hợp.
    Trường hợp cột điện trong đất nhà bạn có chỗ để di dời đảm bảo an toàn truyền tải bạn có quyền yêu cầu di dời và không phải chịu chi phí. Nếu trường hợp cột điện ngoài đất nhà bạn có chỗ để di dời đảm bảo an toàn truyền tải các bên sẽ thỏa thuận chi phí. Thông thường người yêu cầu sẽ phải chịu toàn bộ chi phí. Còn nếu trong trường hợp không có chỗ để di dời, việc di dời không đảm bảo an toàn lưới điện. Nếu trụ điện trong đất của bạn thì sẽ được hỗ trợ, bồi thường. Nếu trụ điện nằm ngoài đất của bạn thì sẽ không được bồi thường cũng không thể yêu cầu di dời được. 
    Việc di dời sẽ liên quan trực tiếp đến: Chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, phần đất trồng trụ điện có phải là đất của bạn hay không, trụ điện khi di dời sẽ được di dời vào đâu, việc đảm bảo an toàn điện,… từ đó họ sẽ đưa ra cách thức thực hiện. Trong trường hợp này không phải không có lỗi từ bạn vì khi thi công đào lỗ bạn biết mà không có ý kiến nên bạn và công ty điện lực nên thỏa thuận để giải quyết vụ việc nhẹ nhàng, nhanh chóng không nên khởi kiện sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc và kết quả thì có thể không như mình mong muốn.  
    Bạn tìm hiểu kỹ hai văn bản sau để xác định trường hợp của mình: Nghị định 106/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo vệ công trình lưới điện; Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi một số điều của nghị định 106/2005/NĐ-CP.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978 994 377
     
  • Xem thêm     

    28/01/2017, 01:20:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

    Căn cứ Điều 96 Bộ luật lao động 2012 có quy định về nguyên tắc trả lương như sau: “Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
    Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

    Như vậy, cần phải xem xét xem trường hợp này công ty trả lương bị trễ cho bạn so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động có thuộc trường hợp mà pháp luật quy định là trường hợp đặc biệt dẫn đến việc người sử dụng lao động không thể trả lương đúng hạn hay không. Và việc chậm trả này đã quá 1 tháng.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn 7 ngày, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lời của mỗi bên; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Nghĩa là trong trường hợp này, bên công ty sẽ phải thanh toán đầy đủ tháng lương thứ ba cho bạn trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Trong trường hợp quá 30 ngày rồi mà phía công ty vẫn từ chối thanh toán tiền cho bạn thì bạn có thể nhờ công đoàn cơ sở; hòa giải viên lao động giải quyết vấn đề này để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để giải quyết. 

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978 994 377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 12:30:41 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức quy định: Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    Tuy nhiên, tại Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức quy định như sau: 

    1. Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

    a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

    b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    2. Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải thực hiện chế độ tập sự. 3. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

    Như vậy, căn cứ các quy định trên và theo các thông tin bạn đã cung cấp, bạn sẽ được miễn thực hiện chế độ tập sự đối với viên chức nếu có đủ các điều kiện được miễn thực hiện chế độ tập sự theo các quy định đã trích dẫn ở trên.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Ls. Vũ Văn Toàn

    Mobile: 0978994377

  • Xem thêm     

    28/01/2017, 12:16:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Qua câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn biết về cách xác định tài sản chung hay riêng của vợ chồng qua việc bố bạn tặng cho căn nhà, và khi ly hôn ngôi nhà có đc tính là tài sản chung không? Chúng tôi xin trả lời như sau:
    - Về tài sản chung, theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
    - Về tài sản riêng, theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
    “ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
    Như vậy, những tài sản mà vợ hoặc chồng có được(ngôi nhà bố cho) trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng (đất đai) và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung, thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng. Nếu có tranh chấp là tài sản riêng, người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh. Do đó, khi bạn chứng minh được bằng văn bản về quyền sở hữu đối với các tài sản riêng mà bạn được tặng, cho trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn, tài sản đó đương nhiên thuộc về bạn mà không phải chia. Trong trường hợp không chứng minh được tài sản (ngôi nhà) là của riêng thì tài sản đó là của chung vợ chồng.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
    Ls. Vũ Văn Toàn
    Mobile: 0978994377
     
  • Xem thêm     

    19/01/2017, 10:49:42 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, tôi tư vấn như sau:
    Căn cứ vào Điều 57 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:
    “1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
    2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.”
    Vậy, Theo quan điểm của tôi,  công ty bạn hoàn toàn có quyền tách gói thầu để ký hợp đồng với các nhà thầu khác nhau, bởi vì pháp luật không cấm. Tuy nhiên, bên công ty bạn có quyền phải xem xét kỹ từng gói thầu được tách và phải đảm bảo giá trị mỗi gói thầu không quá 05 tỷ đồng với quy trình thông thường, không quá 500 triệu với quy trình rút gọn. Vì có thể từ một công trình chung gói thầu lớn mà tách ra làm gói thầu nhỏ sẽ chồng chéo cho nhà thầu đã trúng thầu. Pháp luật chỉ cấm nhà thầu đã trúng thầu gói thầu lớn mà xé nhỏ thành những gói thầu nhỏ đem bán lại khi chưa xin phép và có sự đồng ý của bên có quyền .
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    19/01/2017, 11:31:05 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về vấn đề thời gian hưởng bảo hiểm chế độ ốm đau thì căn cứ tại Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đaucụ thể là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Như vậy, người bị bệnh nếu có xác nhận mắc bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền thì người lao động đó đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Việc nghỉ và hưởng lương hay hưởng chế độ ốm đau theo ngày sẽ do xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chứ không căn cứ vào thông tin của bạn đang thắc mắc.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    19/01/2017, 11:28:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: 

    “1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

    2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

    Như vậy, người bị bệnh hiểm nghèo, nếu có xác nhận mắc bệnh của cơ quan y tế thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì người lao động đó đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:

    “1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

    2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

    3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

    4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này”.

    Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau:

    “1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

    2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

    a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động”.

    Căn cứ Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 về hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau

    “1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội.

    2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”.

    Như vậy, để được hưởng chế độ ốm đau thì cần nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và phải nộp trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn phải nộp hồ sơ theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 8 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015. Sau đó, trong thời gian luật định thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết cho người lao động.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 097894377 để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    19/01/2017, 11:27:45 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về vấn đề thời gian hưởng bảo hiểm chế độ ốm đau thì căn cứ tại Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đaucụ thể là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Như vậy, người bị bệnh nếu có xác nhận mắc bệnh của cơ quan y tế có thẩm quyền thì người lao động đó đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Việc nghỉ và hưởng lương hay hưởng chế độ ốm đau của Bảo hiểm xã hội theo ngày sẽ căn cứ vào xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chứ không căn cứ vào thông tin của bạn đang thắc mắc.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 097894377 để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    18/01/2017, 03:08:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5, Nghị định 167/2013/ND-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì Vi phạm quy định về trật tự công cộng bị Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

    Nếu bạn cho rằng hành vi xử phạt hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính nêu trên không đúng bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại hành vi hoặc quyết định hành chính đó theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011.  Khi đó, bạn có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì bạn khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 097894377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    18/01/2017, 10:50:46 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên công ty TV về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện hoặc Thanh tra lao động để được giải quyết. Hoặc khởi kiện tại  Tòa Án nhân dân nơi công ty đóng trụ sở để đòi quyền lợi theo thủ tục tố tụng dân sự.

  • Xem thêm     

    16/01/2017, 09:46:22 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn nêu, có nhiều dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động, trong có có hành vi vi phạm cụ thể như: Trả lương không đúng hạn, Nghĩa vụ giao kết hợp đồng, các nghĩa vụ về tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc…

    Thực tế, bạn đã làm việc ở công ty 3 tháng. Căn cứ theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 Bộ Luật Lao động 2012 thì Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại là “Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

    Và nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ Luật Lao động 2012 tại Điều 18. Nghĩa vụ giao kết Hợp đồng lao động:Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.” . Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này. Theo đó, hành vi này được xử lý theo Khoản 1 Điều 5 nghị định 95/2013 quy định về xử lý vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

    Sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy từng hành vi cụ thể

    Do đó, với thời hạn làm việc của bạn với công ty SR tại TN thuộc trường hợp giao kết hợp đồng có thời hạn làm một công việc nhất định dưới 12 tháng. Còn Công ty Tri Thức Việt chỉ là công ty môi giới lao động hay Công ty cho thuê lao động, chúng tôi còn chưa nắm rõ và cần phải xem xét thật cụ thể nhưng làm việc thì bạn làm việc cho công ty SR tại TN

    Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì việc trả lương được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 96 Bộ luật lao động:

    - Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

    - Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

    Việc công ty không trả lương đúng hạn và nợ lương là đã vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP tại Điều 13 về vi phạm quy định về tiền lương như sau: Phạt từ 5.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng tùy từng vi phạm cụ thể.

    Tuy nhiên, mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty đã được xác lập kể từ khi bạn được nhận vào làm việc tại công ty. Bạn thuộc đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội.

    Trước khi bạn nghỉ việc, giữa bạn và phía công ty có sự thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương, trả lại các sổ bảo hiểm, các giấy tờ khác mà họ đã giữ cho bạn. Bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên ban điều hành công ty về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện hoặc Thanh tra lao động để được giải quyết. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở để đòi quyền lợi theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<91929394959697>»