Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<93949596979899>»
  • Xem thêm     

    30/12/2016, 11:07:57 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tốt đấy. Trả lời dài thế

  • Xem thêm     

    30/12/2016, 11:07:14 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như bạn đã biết, việc quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những hoạt động hết sức quan trọng trong việc quản lý đô thị, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Chính vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động xây dưng, quy hoạch đô thị đã và đang được điều chỉnh bởi rất nhiều các văn bản pháp luật có liên quan.

    Theo đó, đối với việc xây dựng nhà ở của bạn đã xin giấy phép sửa chữa nhà nội dung được UBND xã cấp giấy phép. Tuy nhiên trong quá trình sửa chữa thì có một số công an phường xuống đòi kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa.

    Căn cứ Điều 59 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thì những người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng bao gồm:

    1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 Nghị định này.

    2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quy định tại Nghị định này.

    3. Công chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.

    4. Công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

    5. Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này.

    6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 40 Nghị định này.

    Tuy nhiên, Người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 58 Nghị định này chỉ dược xử lý: Tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người có thẩm quyn thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng; kinh doanh bt động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.

    Như vậy, lực lượng Công an nhân dân không có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng trừ những người dược liệt kê tại điều luật ở trên. Việc những người Công an kiểm tra giấy phép sửa chữa, cũng như đòi kiểm tra sổ hồng của căn nhà đang sửa chữa là trái thẩm quyền.

    Do đó, bạn có thể làm đơn tố cáo có thể gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan công an, dặc biệt là người chỉ huy trực tiếp có thẩm quyền đối với những người công an đó. Khi tố cáo phải có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình để người có thảm quyền giải quyết theo đúng quy định cua pháp luật.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/12/2016, 02:49:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn như sau:
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”. Hòa giải trong trường hợp này là tự nguyện. Trong trường hợp “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải” (Khoản 2 Điều 202) và đây là thủ tục hòa giải bắt buộc.
    Theo đó, tại Khoản 3, 4, 5 Điều 202 thì hòa giải theo thủ tục này được quy định như sau: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.
    Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai năm 2013; Điều 88 NĐ 43/2014/NĐ-CP, UBND cấp xã nơi có bất động sản có trách nhiệm thẩm tra xác minh tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp và tiến hành hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    Theo thông tin cung cấp, bạn đã gửi đơn đến UBND xã yêu cầu tổ chức hòa giải. Tuy nhiên, UBND xã không chịu tổ chức hòa giải. UBND xã căn cứ Khoản 24 Điều 3 của Luật đất đai 2013 “ Tranh chấp đất đai ” là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai và trình bày sự việc, yêu cầu UBND xã tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai là dựa vào những căn cứ pháp lý được trích dẫn ở trên và cho rằng không đúng đối tượng hòa giải. Vì ông Ba, ông Chín không có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất này. Nếu tranh chấp thì tranh chấp giữa bạn và bà Bảy (chủ đất trước đó). 
    Việc UBND xã dựa vào những căn cứ ở trên để không tổ chức hòa giải là không phù hợp với quy định của pháp luật, Vì đất đang có tranh chấp được hiểu là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất... 
    Trường hợp bạn đã làm đơn và gửi UBND xã  yêu cầu tổ chức hòa giải nhưng vẫn chưa được tổ chức hòa giải, bạn gửi đơn khiếu nại lần 1 đến UBND xã về không thực trách nhiệm tổ chức hòa giải (Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011). Tuy nhiên bạn cần chú ý về thời hiệu được khiếu nại là 90 ngày kể từ thời điểm hết 45 ngày là thời hạn UBND xã phải tổ chức và tiến hành hòa giải. 
    Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại (40 ngày kể từ ngày nộp đơn) hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã. (Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại năm 2011).
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    28/12/2016, 12:02:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì Tài đã bịt mặt đến trang trại tìm ông Dũng đánh để trả thù, khi đi đến trang trại thấy một người nhà bạn đang ngồi bên giếng trời nhá nhem tối nên Tài lầm tưởng người nhà bạn là ông Dũng nên đã cầm giao đè vào cổ, dẫn đến thương tích ở cổ và tay cho người nhà. Trong lúc đó ông Dũng từ trong nhà đi ra, Tài đã cầm dao đuổi ông Dũng nhưng ông Dũng, cùng người nhà tôi bỏ chạy được. Không đuổi được ông Dũng và người nhà tôi, Tài đã quay lại lán ở trang trại ngồi, lục lọi trong nhà phát hiện thấy điện thoại của ông Dũng nên Tài nảy sinh ý định chiếm đoạt điện thoại rồi đi khỏi trang trại.

    Một số tội danh trong Bộ luật hình sự rất dễ nhầm lẫn nếu chúng ta không có cái nhìn sâu xa về nó, đặc biệt là các tội liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu

    Về tội Cướp tài sản theo Điều 133 Luật hình sự thì phải thỏa mãn hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….) để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể đe dọa người bị hại giao nộp tài sản. Nếu như tên Tài chiếm đoạt tài sản ngay lúc đó thì đủ cấu thành tội Cướp tài sản theo Điều 133 Luật hình sự.

    Tuy nhiên, hành vi Tài quay lại lán ở trang trại ngồi, lục lọi trong nhà phát hiện thấy điện thoại của ông Dũng nên Tài nảy sinh ý định chiếm đoạt điện thoại rồi đi khỏi trang trại thì cấu thành tội  Trộm cắp tài sản theo Điều 138 Bộ luật Hình sự.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đén sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Theo Điều 100 Bộ luật Tố tụng hình sự, chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Một trong các biểu hiện của tội phạm trộm cắp là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. “Chiếm đoạt” là việc cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản của người khác thành tài sản của mình. “Lén lút” là hành vi cố ý giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; việc che giấu có thể là che giấu toàn bộ (với tất cả mọi người) hoặc công khai trước sự chứng kiến của nhiều người nhưng vẫn che giấu hành vi phạm tội với chủ tài sản…

    Trường hợp mà bạn nói đến thì người đó chỉ bị khởi tố khi có đủ căn cứ xác định có dấu hiệu của tội phạm. Và chỉ khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệc lực pháp luật thì người đó mới bị coi là phạm tội trộm cắp tài sản và phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Việc kết tội người đó sẽ do cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, quyết định dựa trên những chứng cứ thu thập được. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào hồ sơ tài liệu, lời khai, các tình tiết khách quan của vụ án thì mới có thể làm rõ được các hành vi phạm tội cụ thể mà bạn đang hỏi ở trên.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 11:10:49 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Nguời sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình cá nhân có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”.

    Như vây, Nguời sử dụng lao động là doanh nghiệp,  là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo đó, tại Điểm e và I Khoản 3 Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

    i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.

    Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 60/2013/NĐ-CP quy định Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc là những quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động với các nội dung người lao động được biết, được tham gia ý kiến, được quyết định, được kiểm tra, giám sát và các hình thức thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

    Công ty bạn là công ty cổ phần nhà nước chi phối việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại cơ sở, Quy chế tổ chức Hội nghị Người lao động, Quy chế đối thoại định kỳ tại nơi làm việc theo quy định tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP là do người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động kiến nghị và đề xuất ý kiến Tổng giám đốc quyết định(nếu thuộc thẩm quyền do HĐQT và điều lệ quy định),

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    26/12/2016, 09:34:43 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi đã được  Công văn 3230/LĐTBXH-LĐTL hướng dẫn cách tính tiền lương hàng tháng như sau: 
    1.Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động và Điểm a, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ. Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
    2.Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì tiền lương trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm được căn cứ vào mức độ hoàn thành về số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
    Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương tháng được trả cho 1 tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động, không phụ thuộc vào ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của doanh nghiệp. Đối với những ngày nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động, doanh nghiệp căn cứ vào tiền lương ngày tại quy định trên để trừ tiền lương những ngày nghỉ không hưởng lương của người lao động; trường hợp những tháng có 27 ngày làm việc bình thương thì tiền lương ngày làm việc thứ 27 của người lao động  hưởng lương theo sản phẩm căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    26/12/2016, 08:53:55 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Quyết đinh số 959/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, tại Điều 2 chương I có quy định về vấn đề hoàn trả tiền bảo hiểm xã hội:“Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH”.
    Và cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề hoàn trả này là Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi bạn đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm e, khoản 1.2 Điều 3 quyết định nêu trên.
    Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn cần liên hệ với công ty của bạn và đến BHXH tỉnh để làm thủ tục hoàn trả tiền bảo hiểm xã hội đã đóng trùng trong thời gian bạn đã nói ở trên và thương lượng thỏa thuận với công ty về các trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    23/12/2016, 11:27:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể và đầy đủ nên tôi tạm tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ vào Điều 100 Luật đất đai có quy định thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở, gia đình bạn cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

    1. Gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993

    2. Được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp

    3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với địa phương bạn.

    Nếu đáp ứng các điều kiện trên, gia đình bạn nên liên hệ với UBND cấp quận, huyện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 11:19:59 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là giáo viên - viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, bạn được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã được cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền đồng ý cho nghỉ việc.

    Theo Điều 39 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định, trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31/12/2008 trở về trước được tính như sau:

    - Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

    - Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng;

    - Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.

    - Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.

    - Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 1/1/2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

    Như vậy, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn tính từ khi bạn có quyết định tuyển dụng cho đến 31/12/2008. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc và được xác nhận thời gian có đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật nêu trên.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:44:09 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bạn có thể lựa chọn như sau:

    4220: Xây dựng công trình công ích

    4321: Lắp đặt hệ thống điện

    Chi tiết: Thi công đường dây và trạm biến áp

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 10:13:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đất của trường bạn sẽ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 54 về trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đấtTheo đó, chiếu theo quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 75 như trên thì trường của bạn không thuộc một trong các điều kiện quy định tại điều này nên sẽ không được bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên, trường của bạn sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013 như: Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    “1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
    a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

    b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
    đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    23/12/2016, 09:51:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Công ty bạn đang sử dụng khu đất của nhà nước với mục đích sản xuất kinh doanh theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và đang có ý định thực hiện đầu tư phát triển dự án khu nhà ở tại khu đất này. Nay Công ty bạn sẽ phải làm thủ tục để chuyển mục đích sử dụng đất và sẽ xây dựng khu nhà ở Nhà chung cư trên thửa đất đó. Thì lúc này Công ty bạn phải chuyển từ cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bạn muốn thực hiện dự án xây nhà chung cư nhằm mục đích vừa bán vừa cho thuê thì bạn sẽ xin Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Khoản 2 Điều 55 Luật đất đai 2013: “Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê”.

    Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:“ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá”.

    Mặt khác, theo Điểm a Khoản 1 Điều 18 Luật nhà ở 2014 quy định: “Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm: Phát triển nhà ở thương mại”.

    Ta thấy, phát triển nhà ở thương mại thuộc trường hợp phát triển nhà ở. Như vậy, nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất của chủ đầu tư theo loại đất ở.

    Về việc Công ty bạn thực hiện để xây dựng nhà ở thương mại:

    Theo Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

    Từ đây ta thấy, công ty bạn có thể chuyển từ hình thức cho thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

    Tại Điều 14 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định:Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

    1. Dự án có sử dụng đất phải áp dụng điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    b) Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

    c) Dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

    2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

    a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

    b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

    b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác. 

    4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất".

    Thủ tục đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án theo Điều 22 Luật nhà ở 2014:

    “1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

    a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;

    c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.

    3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư".

    Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức: Đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất hay chỉ định chủ đầu tư. Đây là những quy định bắt buộc phải thực hiện. Thông thường, lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Như vây, công ty bạn sẽ không được phép xây dựng nhà ở thương mại khi chưa thực hiện những thủ tục này.

    Bên cạnh đó cần quan tâm đến trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo Điều 26 Luật nhà ở 2014:

    1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

    3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

    4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

    8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

    9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.

    10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở".

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy lien hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/12/2016, 04:56:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

    Tại khoản 2, Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 quy định, đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Căn cứ các quy định nêu trên, Luật Đất đai không có quy định bắt buộc việc áp dụng hình thức thuê đất đối với trường hợp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN. Theo đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    21/12/2016, 09:19:59 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đề nghị bạn tra cứu mã trong hệ thống mã ngành nghề kinh tế Việt Nam được hướng dẫn chi tiết tại Quyết định 337/2007/QĐ-BKH.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 04:33:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 quy định  thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: “ Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”

    Do vậy, việc gia đình bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không phụ thuộc vào kế hoạch sử dụng đất của UBND quận, huyện với khu đất của bạn đã có hay chưa.

    Nếu như UBND quận, huyện đã quy hoạch và có kế hoạch sử dụng đất với khu đất của bạn thì bạn sẽ không thể được cấp Giấy CNQSD Đất.

    Nếu như đất dã được quy hoạch nhưng chưa được công bố kế hoạch sử dụng đất và chưa được phê duyệt thì gia đình bạn có thể xin cấp GCNQSDĐ theo thủ tục pháp luật quy định.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên hệ trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 10:40:26 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo khoản 1 – Điều 20 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú 36/2013/QH13 thì:

    Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.....

    Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
    Hiện tại bạn đang sinh sống, có chỗ ở hợp pháp và muốn đăng ký hộ khẩu thường trú tại một quận ở TPHCM (là quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương) do đó để đăng ký hộ khẩu thường trú tại đây thì bạn phải có thời gian tạm trú tại TPHCM từ 02 năm trở lên và có đủ điều kiện.

    Như vậy việc xác định anh đã tạm trú ở nơi đó trong thời gian bao lâu sẽ dựa vào thời điểm mà bạn đăng ký tạm trú được ghi trong sổ tạm trú. Do đó, việc bạn muốn Cảnh sát khu vực xác nhận rằng bạn đã tạm trú ở đó trong 02 năm  và sổ tạm trú cũ cùng sổ tạm trú mới sẽ được coi là căn cứ để bạn có thể được nhập hộ khẩu thường trú.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    17/12/2016, 04:41:23 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Quyết định số 959/QĐ-BHXH Quy định thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong đó quy định cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng, thay đổi số sổ, gộp sổ BHXH như sau:
    Thành phần hồ sơ:
    - Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
    - Sổ BHXH đã cấp(nếu có)
    Ngoài ra cần phải có một số giấy tờ sau:
    + Đơn trình báo mất sổ bảo hiểm xã hội;
    + Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu D01-TS);
    + Giấy xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội;
    + Biên bản cam kết chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;
    + Bản sao chứng minh thư nhân dân (có chứng thực).
    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang đóng (nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện) hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm xã hội cuối cùng trước khi dừng tham gia.
    Như vậy, trường hợp của bạn phải chuẩn bị hồ sơ như trên và sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp hồ sơ lên cơ quan bảo hiểm xã hội cuối cùng trước khi dừng tham gia.
    Trên đây là nội dung tư vấn của tôi về trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn
     

     

  • Xem thêm     

    15/12/2016, 09:57:20 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Công ty bạn giải thể nên trình tự ưu tiên giải quyết quyền lợi cho người lao động sẽ theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
    Theo đó, tại  khoản 5 Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 quy định các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
    “a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    b) Nợ thuế;
    c) Các khoản nợ khác.”
    Do đó, Công ty phải thanh toán khoản tiền lương, trợ cấp thôi việc, Bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Bộ luật lao động 2012 trước khi công ty giải thể chứ không có thời kỳ quá độ từ khi có quyết định giải thể cho đến khi có thông báo hoàn tất giải thể từ sở đầu tư:
    Bộ luật lao động 2012 quy định:
    Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
    1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động
    4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương,  trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
    Đối với khoản trợ cấp thôi việc sẽ được áp dụng giải quyết theo Điều 48 Bộ luật lao động 
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    15/12/2016, 09:08:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn tôi tư vấn cần hoàn thiện hồ sơ tách sổ đỏ để nộp vào văn phòng Đăng ký đất đai.
    Thành phần hồ sơ tách thửa đất, tách sổ đỏ gồm:
    - Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Đơn xin đăng ký biến động với trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung;
    - Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai.
    - Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản đã được công chứng hoặc chứng thực trong trường hợp tách sổ đỏ trong trường hợp phân chia tài sản chung, chia tài sản thừa kế.
    - Hộ khẩu + CMT của những người liên quan.
    2. Trình tự thực hiện việc tách thửa đất và tách sổ đỏ và thủ tục tách thửa đất, sổ đỏ như sau
    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách sổ đỏ lập một bộ hồ sơ nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.
    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
    c) Đối với trường hợp tách sổ đỏ mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;
    d) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;
    Trên đây là ý kiến tư vấn của tôi, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn; hoặc cần tư vấn thêm; hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư thì bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với tôi.
     
  • Xem thêm     

    14/12/2016, 03:29:09 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điều 27 Luật Viên Chức 2010 thì người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự. Thời gian tập sự từ 3 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

    Căn cứ khoản 3 điều 23 Nghị định  29/2012/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định: “Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì quyết định hoặc làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Nếu người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự thì thực hiện theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.”

    Theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định  29/2012/NĐ-CP quy định: “Người tập sự bị chấm dứt Hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.”

    Cũng tại Khoản 2 Điều này quy định: “Đơn vị sử dụng viên chức đề nghị người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, bạn đã trúng tuyển viên chức giáo dục được phân công tác và đang tập sự tại 1 trường THCS do đến muộn vài phút như vậy đã vi phạm        nội quy, quy chế làm việc của Trường THCS đó nên Người hiệu trưởng quản lý đơn vị đã triệu tập họp và có đòi đuổi, ngưng tập sự với bạn là hơi nặng, mặc dù người hiệu trưởng đó có quyền thực hiện nó là phù hợp với quy định ở trên(trừ trường hợp quy chế tập sự có quy định khác). Với quy định được trích dẫn ở trên bạn nên xin lỗi toàn bộ cơ quan và cam đoan không tái diễn hành vi vi phạm của mình đồng thời thực hiện đúng quy chế, nội quy làm việc của cơ quan.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

109 Trang «<93949596979899>»