Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<92939495969798>»
  • Xem thêm     

    14/01/2017, 12:13:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Để các dự án bất động sản có thể chuyển nhượng dự án phải có đầy đủ các điều kiện được quy định tại điều 49 Luật kinh doanh Bất động sản 2014. Theo đó, dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:

    - Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

    - Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

    - Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.

    - Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.

    Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

    Như vậy, Công ty bạn là một doanh nghiệp cổ phần có chức năng kinh doanh bất động sản tại Hà nội, hiện Công ty đang đàm phán mua khu đất được phân lô nhà ở thấp tầng thuộc dự án khu đô thị mới tại một tỉnh, khu đất này đã được đầu tư xong hạ tầng kỹ thuật và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp 1 (khu đất thuộc khu vực được chuyển quyền sử dụng đất xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quyết định của UBND tỉnh). Với các quy định nêu trên thì hợp đồng chuyển nhượng giữa Công ty bạn và chủ đầu tư sẽ là hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:55:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Công ty bạn là công ty 100% vốn nước ngoài, Tổng Giám Đốc là người nước ngoài trước đây có nhờ người quen mua và đứng tên 1 ngôi nhà 3 tầng tức là Quyền sử dụng đất và. Nay, Công ty muốn chuyển căn nhà đó thành tài sản của công ty (làm văn phòng) và để công ty đứng tên sở hữu căn nhà đó

    Căn cứ Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”.

    Theo khoản 2 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015): “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở”“người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”.

    Cũng theo khoản 3 Điều này, “người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này”.

    Theo khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản, “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức” “quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này” và “đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Theo điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được “thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại”, “đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua” và “nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua”. 
    Như vậy, với các quy định nêu trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam thông qua hình thức mua bán quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân khác mà chỉ được “được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó”. Do đó, trong trường hợp của bạn, công ty bạn không được nhận chuyển nhượng ngôi nhà ba tầng bao gòm cả quyền sử dụng đất nêu trên để làm trụ sở công ty

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    14/01/2017, 11:40:45 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 11:14:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

    Trân trọng

  • Xem thêm     

    13/01/2017, 10:34:09 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014  về phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, “Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua”.

    Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Điểm c, Khoản 2, Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định “Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định, “Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất”.

    Như vậy, theo các quy định trên thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp, sau đó xây dựng kết cấu hạ tầng và cho nhiều nhà đầu tư khác thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng là kinh doanh bất động sản.

    Đồng thời, theo Khoản 2, Điều 174 và Khoản 3, Điều 183 của Luật đất đai 2013 thì nhà đầu tư khi được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất, và theo Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản thì hoạt động này cũng là kinh doanh bất động sản.

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 06:07:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, bạn đã ký cam kết về thời gian đào tạo với công ty và đã thực hiện cam kết này một thời gian và nay muốn nghỉ trước thời hạn, cam kết này hoàn toàn do hai bên tự nguyện ký kết và không trái quy định của pháp luật nên có tính ràng buộc với hai bên và cũng không phụ thuộc và Hợp đồng lao động. Khi vi phạm điều khoản trong cam kết đào tạo, bạn buộc phải thực hiện bồi thường theo thỏa thuận hai bên trừ trường hợp cam kết có thỏa thuận về các trường hợp chấm dứt làm việc trước thời hạn cam kết mà không phải bồi thường chi phí đào tạo và bạn thuộc trường hợp đó. Khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2012 quy định "Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài".

    Như vậy, trong cam kết đào tạo chỉ cần công ty đưa ra được cá giấy tờ, chứng từ hợp lệ về các chi phí đã bỏ ra để đào tạo bạn thì công ty có quyền yêu cầu bạn phải bồi hoàn lại chi phí này.

    Bạn cần tách bạch hai vấn đề Hợp đồng lao động và thời gian cam kết làm việc của bạn. Việc công ty chuyển công việc khác không là điều kiện để thay đổi thời hạn thực hiện cam kết nếu hai bên không thỏa thuận. Nếu công ty tự ý chuyển công việc khác khi không có sự đồng ý của bạn nhằm mục đích nào đó, bạn có quyền kiến nghị với công ty yêu cầu công ty thực hiện đúng theo hợp đồng lao động đã thỏa thuận giữa hai bên.Nếu không đồng ý với cách giải quyết của công ty thì bạn có thể yêu cầu Phòng lao động thương binh xã hội hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở giải quyết.

    Về thời gian cam kết làm việc, phải căn cứ vào điều khoản thỏa thuận cụ thể của bạn với phía công ty mới có thể kết luận. Nếu cam kết chỉ quy định chung khi vi phạm thời gian cam kết, người lao động phải bồi thường thì hợp đồng chấm dứt theo đúng pháp luật, vi phạm thời gian trên, bạn vẫn phải bồi thường, trừ khi hai bên thỏa thuận chấm dứt.

    Căn cứ Khoản 2 Và Khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng, bạn có nghĩa vụ phải thanh toán bồi thường chi phí đào tạo(nếu đúng như trên). Nếu bạn không thực hiện nghĩa vụ, bạn có thể bị Công ty đòi bồi thường ra Tòa án nhân dân giải quyết.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 04:49:43 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Pháp luật Việt Nam không cho phép chủ đầu tư có thể bán nhà đất từ trong dự án nhưng các chủ đầu tư đã lách luật bằng cách sáng tạo ra “hợp đồng góp vốn” với hình thức huy động vốn từ các nhà đầu tư, nhưng bản chất nó lại là hợp đồng mua bán nhà, đất.  Đây được xem là hình thức huy động vốn hợp lý và phù hợp với tình hình bất động sản ở nước ta hiện nay. Bởi lẽ chủ đầu tư cần vốn để triển khai dự án kịp tiến độ và ổn định đầu ra, còn người góp vốn có thể mua được đất giá gốc để ở hoặc bán lại kiếm lời. Tuy nhiên, hình thức này vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro mà người bị thiệt hại lớn nhất chính là người góp vốn. Rủi ro đầu tiên chính là chủ đầu tư thường lợi dụng việc người góp vốn ít có khả năng tiếp cận thông tin bất động sản hoặc chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về dự án, để ký hợp đồng trong khi dự án còn chưa hoàn thiện về các thủ tục pháp lý, chưa đền bù giải phóng mặt bằng, chưa có quyết định giao đất…

    Hiện nay, cách thức góp vốn này chịu sự chi phối trực tiếp của các quy định pháp luật sau đây:

    -         Luật kinh doanh bất động sản 2014

    -         Bộ luật dân sự 2015

    -         Nghị định 76/2015/NĐ-CP

    -         Luật nhà ở 2014

    -         …..

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    12/01/2017, 04:18:20 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013 thì chỉ quy dịnh chung chung về khen thưởng như: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm chỉ là một tiêu chí của danh hiệu lao động tiên tiến. Để đạt được danh hiệu Lao động tiên tiến cần đạt các tiêu chí như: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua; Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;  Có đạo đức, lối sống lành mạnh. Trong khi đó để quy định cụ thể chế độ khen thưởng thì phải căn cứ vào Quy chế khen thưởng của cơ quan.

    Do đó, bạn làm việc tại UBND thị trấn, năm 2016 tôi đăng ký thi công chức cấp xã kết quả không đạt trong khi bên Đảng xét cuối năm bạn đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ,., đến cuối năm cơ quan xét khen thưởng và cắt khen thưởng bạn. Vậy việc cắt khen thưởng của cơ quan bạn như vậy có đúng hay không tùy thuộc vào quy chế khen thưởng của UBND Thị Trấn, UBND huyện  hoặc của Tỉnh

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/01/2017, 10:58:14 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường 2014 về các hành vi bị cấm trong đó có hành vi “Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí” là hành vi bị cấm.

    Căn cứ vào quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định: “Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;”

    Như vây, quy định trên cho thấy cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, bảo đảm để không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường, hạn chế tiếng ồn, phát sang, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động. Việc cơ sở sản xuất, kinh doanh không có biện pháp xử lý giảm thiểu tiếng ồn, khí thải ra môi trường là vi phạm pháp luật và bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, trường hợp vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường thì tùy thuộc vào lượng khí thải có thể đưa ra các mức xử phạt khác nhau.

    Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định Hành vi thải khí, bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,5 lần bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm. Như vậy tùy thuộc vào lượng khí thải thải ra môi trường đã được quy định tại Điều luật thì cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ bị xử phạt hành chính với mức tương ứng. Ngoài ra nếu như đã bị xử phạt vi phạm hành chính về vấn đề gây ô nhiễm môi trường mà vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự về tội gây ô nhiễm không khí.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:“Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo.”

    Do đó, khi có đủ căn cứ chứng minh việc xả thải của nhà máy này ra môi trường là hành vi vi phạm thì bạn có quyền làm đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây ô nhiễm môi trường của nhà máy đó. Bạn có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đến Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh hoặc Cơ quan điều tra công an cấp huyện nơi công ty giấy ở khu dân cư của bạn có hành vi vi phạm pháp luật để được giải quyết. Theo đó, khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về vấn đề gây ô nhiễm môi trường(nếu vi phạm) mà lại cố tình tiếp tục vi phạm thì có thể sẽ bị xử lý về mặt hình sự.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 11:11:31 SA | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn hỏi, trường hợp cán bộ cấp phó (do chủ quản quyết định bổ nhiệm chức vụ) vi phạm pháp luật và bị tòa sơ thẩm tuyên xử tù giam. Theo quy định nêu trên, thì thời gian từ ngày bị bắt tạm giam đến ngày Tòa án xét xử, tuyên là có tội, phạt tù thì người đó được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

    Theo quy định, viên chức là lao động thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, về việc áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức cần tuân thủ các điều kiện, và trình tự thủ thục theo quy định của Luật viên chức năm 2010 và các văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể:

    1, Về điều kiện áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13, Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc khi viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật trong đó: “Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng”.

    2, Thẩm quyền, thời hiệu, thời hạn xử lý

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định: “Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật”.

    Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.

    3, Trình tự xử lý kỷ luật

    Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng theo Điểm D Khoản 1 Điều 19 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định:  “Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có trách nhiệm ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức vi phạm pháp luật.”

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/01/2017, 11:07:28 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điều 11, Luật Đất đai 2013, việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

    3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

    4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    Theo đó, tại Điều 3, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, có đề cập việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
    2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
    3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

    b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

    4. Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

    5. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trên thực tế, để xác định vị trí của phần đất trồng cây hàng năm trên mảnh đất của bạn, bạn có thể căn cứ vào các tài liệu sau:

    – Bản đồ vẽ vị trí, hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    – Bản đồ địa chính, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ (các tài liệu này được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn).

    Như vậy, bạn có thể tự xem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đến UBND cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện để xin tham khảo hồ sơ địa chính nhằm xác định vị trí loại đất của mình.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 04:19:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012, sửa đổi bổ sung 2015 thì:

    “1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

    Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

    2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

    3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

    Và theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: “Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.”

    Như vậy, tiền lương là sự thỏa thuận giữa công ty và người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc, khi trả lương công ty phải căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết. Do đó, nếu công ty muốn giảm lương của bạn thì cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của bạn để sửa đổi hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2012 - sửa đổi bổ sung 2015:“ Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung”

    Một trong những trường hợp người lao động bị cắt giảm và giảm lương là thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động 2012, sửa đổi bổ sung 2015.

    Trường hợp công ty vẫn cắt giảm lương nhằm tăng cổ tức và lợi nhuận và cắt giảm lương người lao động mà không được sự đồng ý của người lao động thì bạn và những người lao động có quyền yêu cầu thỏa thuận lại với công ty về mức tiền lương, khiếu nại lên tổ chức Công đoàn để được giải quyết. 

    Do đó, nếu công ty muốn giảm lương của người lao động thì cần phải thông bảo trước ít nhất 03 ngày để hai bên tiến hành thỏa thuận sửa đổi lại hợp đồng lao động. Nếu không thỏa thuận được thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

    Như vậy, việc công ty tự ý giảm lương của người lao động với lý do bạn nêu ở trên là trái quy định pháp luật.

    Theo Điều 191 Bộ Luật lao động quy định về Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động:"Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động". Do đó, người lao động có thể nhờ cán bộ Công đoàn cơ sở gặp người có thẩm quyền ở công ty để thương lượng về vấn đề giảm lương của người lao động.

    Trường hợp bạn và những người lao động không đồng ý yêu cầu giảm lương của công ty thì có thể làm đơn yêu cần tới Phòng Lao động - thương binh và xã hội để hòa giải. Nếu vẫn không giải quyết được vấn đề thì người lao động có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi mà công ty có trụ sở.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

     

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 04:11:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nội dung trả lời của tôi ở trên đ ã cụ thể cho trường hợp bạn hỏi. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 02:14:51 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn, nếu bạn đăng ảnh lên mạng để phát tán chúng với mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của khác, thì người đó có thể sẽ bị khởi tố về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009. Còn thông tin bạn cung cấp với nội dung ở trên có thể chưa gây hậu quả nghiêm trọng nên sự việc chỉ dừng ở mức độ đó. Trường hợp bạn hỏi để đuổi việc hay không còn tỳ theo mức độ của bạn và phụ thộc vào quy chế khen thưởng kỷ luật, thỏa ước lao động tâp thể... Tuy nhiên trong trường hợp của bạn chỉ dừng lại ở mức độ cảnh cáo hoặc bồi thường vật chất chứ chưa chắc bị đuổi việc. 

    Trân trọng!

  • Xem thêm     

    09/01/2017, 12:06:08 CH | Trong chuyên mục Lao động

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Ðiều 38 Bộ luật Dân sự ban hành năm 2015 quy định Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

    “1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

    2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

    Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

    4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Bí mật đời tư của cá nhân được hiểu là những gì thuộc về đời sống riêng tư của cá nhân (thông tin, tư liệu …) được giữ kín, không công khai, không tiết lộ ra.

    Theo quy định trên, sinh hoạt cá nhân của tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, công bố tư liệu về sinh hoạt cá nhân của bạn phải được sự đồng ý  của người bị quay. Vì vậy, người có hành vi quay trộm cảnh sinh hoạt cá nhân của bạn gái bạn là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền bí mật đời tư.

    Vì vậy, hành vi của người quay trộm cảnh sinh hoạt nhạy cảm cá nhân của bạn là trái quy định của pháp luật. Bạn có thể bị công an xã, phường để ngăn chặn hành vi quay lén này đồng thời ngăn chặn việc phát tán những thông tin đó. Trường hợp bạn cố tình phát tán những hình ảnh đó thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội làm nhục người khác quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”.

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng sẽ có cách giải quyết cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    06/01/2017, 11:06:18 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang chuẩn bị mua lại sân bóng đá mini có giấy phép là hộ kinh doanh đang kinh doanh.

    Hiện nay, theo quy định pháp luật thì không có quy định về việc chuyển nhượng hộ kinh doanh. Bạn muốn nhận chuyển nhượng một sân bóng đá mini cỏ nhân tạo của bạn thì bạn phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh, sau đó chủ mới sẽ thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mới. Việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện khi bạn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.

    Về tài sản: Bạn nên có hợp đồng mua bán với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản.

    Về chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh: Nếu là hộ kinh doanh thì có thể chấm dứt kinh doanh ở đó và người chủ mới lập hộ kinh doanh mới.

    Về hợp đồng thuê đất: Bạn phải thanh lý được với chủ cũ và người nhận sang nhượng ký mới được với bạn.

  • Xem thêm     

    05/01/2017, 11:59:34 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Gia đình bạn muốn hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải tự nguyện thực hiện Quyết định thi hành án và phải có Xác nhận kết quả thi hành án.
    Nếu trong trường hợp không tự nguyện thi hành thì Cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra Quyết định cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế và Xác nhận kết quả thi hành án thì mới thực hiện hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như trên
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:52:24 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Ông bà ngoại bạn có 05 người con, khi ông bà ngoại mất không có để lại bản di chúc. Ông bà bạn để lại một vuông đất nhà ở thì nguồn gốc quyền sử dụng đất này được coi là di sản thừa kế

    Theo nguyên tắc chung, nếu người mất không có di chúc thì tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể các hàng thừa kế bao gồm: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 thì 5 người con của ông, bà ngoại của bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất (lưu ý, cá nhân thừa kế theo pháp luật phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế), những người này có quyền thực hiện thủ thục theo quy định của pháp luật để chia di sản thừa kế do ông bà ngoại bạn để lại.

    Như đã nói ở trên , 05 người con của ông bà ngoại bạn có quyền ngang nhau đối với di sản là mảnh đất trên. Để cấp Giấy CNQSD đất đối với mảnh đất đó thì dì và dượng của bạn phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Năm 1996, dì và dượng bạn tự ý xin cấp Giấy CNQSD đất ở trên mang tên mình mà không có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế là trái với quy định pháp luật. Do vậy, nếu trường hợp muốn chia di sản thừa kế thì những người thừa kế hãy khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế và hủy Giấy CNQSD đất nói trên

    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:12:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 3 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất: “Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, …. đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”
    Gia đình bạn đã nhận được quyết định thi hành án. Đã 2 lần phòng thi hành án cho người về thực hiện việc thi hành án nhưng gia đình bạn không thực hiện. Đến nay đã quá 2 tháng mà không thấy có cưỡng chế thi hành án. Theo quy định thì biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự được chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định của Tòa án. Theo đó, căn cứ Khoản 1 Điều 117 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất quy định: “Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
    Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.”
    Căn cứ Khoản 1 Điều  52 Luật thi hành án dân sự 2008, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự 2014 thì phải “Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.”
    Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Nghị định số: 62/2015/NĐ-CP quy định xác nhận kết quả thi hành án thì “Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.”
    Gia đình bạn muốn hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải tự nguyện thực hiện Quyết định thi hành án và phải có Xác nhận kết quả thi hành án. Nếu trong trường hợp không tự nguyện thi hành thì Cơ quant hi hành án dân sự sẽ ra Quyết định cưỡng chế thi hành án, tổ chức cưỡng chế và Xác nhận kết quả thi hành án thì mới thực hiện hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như trên
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    04/01/2017, 10:10:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì Công ty mua xe ô tô năm 2015 bằng vốn vay của ngân hàng, không biết vốn vay mua xe này bắt nguồn từ đâu? Có thể bằng nguồn vay thế chấp từ chính chiếc xe đó. Cho nên tôi giả sử chiếc xe đó hiện đang thế chấp tại ngân hàng
    Theo khoản 5  Điều 321 Bộ luật dân sự năm 2015, bên thế chấp có quyền: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.”. Như vậy, về nguyên tắc Công ty bán xe ô tô (đang thế chấp ở ngân hàng) và làm thủ tục đăng ký sang tên nếu được ngân hàng đồng ý.
    Việc mua bán xe ô tô có thể thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
    a) Trường hợp thứ nhất: Được ngân hàng đồng ý cho bán xe ô tô đang thế chấp để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, việc chuyển nhượng sẽ tiến hành “tay ba”, nghĩa là giữa bên bán, bên mua và ngân hàng. Khoản tiền mua bán nhà sẽ được bên mua chuyển trực tiếp cho ngân hàng, cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Ngân hàng sẽ trả lại Giấy Đăng Ký Xe cho bên bán để bên bán giao cho bên mua cùng số tiền thừa (nếu còn).
    Thông thường, khoản tiền trả cho ngân hàng là khoản tiền của bên mua ứng ra, vì vậy trước khi nộp tiền cho ngân hàng, việc ứng tiền trước giữa bên bán và bên mua cần phải được lập thành văn bản để phòng ngừa rủi ro. Trong văn bản này cần ghi rõ việc bên mua ứng tiền cho bên bán để bên bán trả nợ ngân hàng; bên bán có nghĩa vụ bàn giao Giấy tờ xe bên mua khi được ngân hàng trả lại; quy định về việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nếu bên bán xe nữa....
    b) Trường hợp thứ hai: Bên vay thay thế biện pháp bảo đảm hoặc đưa một tài sản khác vào bảo đảm.cho khoản vay và rút Giấy tờ xe ra để thực hiện giao dịch mua bán như bình thường
    Sau khi bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoặc thay thế biện pháp bảo đảm,/tài sản bảo đảm như nêu trên, ngân hàng sẽ trả lại Giấy Đăng Ký Xe và ra thông báo giải chấp và chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm).
    Sau khi hoàn tất các thủ tục với ngân hàng, hai bên thực hiện hợp đồng mua bán xe và thực hiện các thủ tục sang tên theo điều 10 và điều 11 Thông Tư số: 15/2014/TT-BCA bao gồm các giấy tờ:
    1. Biên bản họp của hội đồng thành viên cty về việc thanh lý xe
    2. Quyết định của giám đốc v/v thanh lý xe
    3. Hợp đồng mua bán xe thanh lý giữa công ty và bên mua xe
    4. Xuất hóa đơn GTGT theo giá trên hợp đồng
    5. Công ty ký, đóng dấu giao cho người mua Giấy khai đăng ký xe để họ làm thủ tục sang tên.
    Trên đây là nội dung trả lời trường hợp bạn hỏi và hy vọng rằng sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
109 Trang «<92939495969798>»