Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    05/07/2014, 08:43:11 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Việc mua trả góp quyền sử dụng đất hiện nay không phải là hiếm trên thị trường, nó phù hợp cho những trường hợp không sẵn khả năng tài chính.

    Để mua được thành công thửa đất theo hình thức này, bạn cần chú ý mấy vấn đề như sau:

    1. Kiểm tra tính hợp pháp của bên bán, bao gồm các tài liệu:

    - Giấy tờ nhân thân của bên bán (là cá nhân hoặc hộ gia đình): chứng minh nhân dân/hộ khẩu/đăng ký kết hôn của hai vợ chồng (trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng);

    - Giấy tờ thửa đất.

    Ngoài ra, bạn cần chú ý kiểm tra thông tin quy hoạch, thông tin về nghĩa vụ tài chính của chủ sử dụng đất đối với nhà nước đã được bên chuyển nhượng hoàn thành chưa, đất có tranh chấp không.

    2. Các ràng buộc pháp lý với bên chuyển nhượng khi mua trả góp:

    Rõ ràng, khi việc thanh toán được trả góp thì bên chuyển nhượng sẽ khó chấp nhận ký hợp đồng chuyển nhượng và làm thủ tục sang tên cho bạn, do vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, trong trường hợp bạn đã chắc chắn về các thông tin nêu tại điểm 1 nói trên, bạn có thể yên tâm ký hợp đồng đặt cọc bao gồm nhưng không giới hạn trong các nội dung:

    -   Mục đích đặt cọc;

    -   Đặc điểm quyền sử dụng đất chuyển nhượng;

    -   Giá trị đặt cọc, thời điểm và số lần đặt cọc (tương ứng với các lần thanh toán);

    -   Các công việc bên chuyển nhượng cần phải làm: chuẩn bị hồ sơ pháp lý để ký hợp đồng và thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bạn tại thời điểm cụ thể; giá chuyển nhượng, việc khấu trừ tiền đặt cọc vào giá chuyển nhượng; người chịu thuế TNCN/lệ phí trước bạ/lệ phí đo đạc/lệ phí công chứng khi chuyển nhượng …

    -   Cam kết của bên chuyển nhượng: không sử dụng quyền sử dụng đất đi tặng cho, thừa kế, hứa bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp (nếu có) trước và trong quá trình bàn giao, sang tên;

    -  Việc bàn giao quyền sử dụng đất;

    -   Phạt cọc: nếu bên chuyển nhượng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết; nếu bên nhận chuyển nhượng không thực hiện đúng hợp đồng thì mức phạt cọc hai bên thống nhất áp dụng như thế nào.

    Cùng với hợp đồng đặt cọc, mỗi lần thanh toán tiền bạn cần lập biên bản giao nhận tiền có chữ ký của hai bên.

    Cùng thời điểm thanh toán đủ 90% giá trị hợp đồng, bạn yêu cầu bên bán thực hiện kí kết công chứng hợp đồng mua bán tại Văn phòng công chứng nơi có đất và thực hiện các thủ tục cần thiết để sang tên cho bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    28/06/2014, 03:18:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nhà đất: như bạn trình bày, đất đứng tên bố mẹ anh rể của bạn, trên đất có nhà (tình nghĩa) nhà nước làm tặng riêng cho bà nội (thuộc sở hữu của bà), còn nhà của bố mẹ riêng. Như vậy, việc anh chị được nhập hộ khẩu ở cùng bà nội không có nghĩa là anh chị của ban đương nhiên được hưởng quyền sở hữu với căn nhà của bà trừ khi bà mất đi có để lại di chúc thừa kế lại cho anh chị bạn.

    2. Về quyền thừa kế trong trường hợp bà không để lại di chúc: Khi bà nội mất đi mà không để lại di chúc, quyền thừa kế căn nhà của bà được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất là những  người còn sống tại thời điểm bà mất gồm: bố mẹ của bà (cụ cố); chồng và các con của bà. Quyền thừa kế trong trường hợp này chưa đến hàng cháu trừ khi con của bà mất trước khi bà mất thì cháu nội được thừa kế thế vị nên anh chị của bạn không được hưởng.

    Như vậy, nhà và đất mà anh chị bạn hiện nay đang sử dụng không đương nhiên thuộc về anh chị của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    25/06/2014, 04:47:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 29, Thông tư 17/2009/TT-BTNMT Quy định Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất trong đó quy định khi có thay đổi tầng cao nhà, công trình thì chủ sử dụng đất phải thực hiện việc đính chính thay đổi nội dung trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo đó:

    Người đề nghị đăng ký biến động nộp một bộ hồ sơ gồm có:

    +) Đơn đề nghị đăng ký biến động;

    +) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền (giấy phép xây dựng trường hợp của gia đình bạn)

    +) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Hồ sơ nộp tại tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu là Hộ gia đình và cá nhân).

    Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện việc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).

    Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

    Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá hai mươi (20) ngày làm việc; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm (05) ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    25/06/2014, 02:12:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hành lang an toàn lưới điện:

    Điều 11, Nghị định 14/2014/NĐ-CP về hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không quy định:

    Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;

    Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 22 kV

    35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây bọc

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Dây trần

    Khoảng cách

    1,0 m

    2,0 m

    1,5 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    7,0 m

     

    Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:

    Điện áp

    Đến 35 kV

    110 kV

    220 kV

    500 kV

    Khoảng cách

    2,0 m

    3,0 m

    4,0 m

    6,0 m

    Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không được giới hạn về các phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.

    Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể, do vậy bạn căn cứ quy định trên để xác định vị trí nhà ở của mình có nằm trong hành lang an toàn lưới điện hay không.

    Trường hợp, trước kia (khi chưa có sự dịch chuyển đường dây) mà gia đình bạn không bị ảnh hưởng, sau khi dịch chuyển đường dây thì vị trí nhà bạn bị rơi vào khu vực hành lang an toàn lưới điện thì bạn có quyền khiếu nại đối với dự án công trình dịch chuyển đường điện.

    2. Về bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện:

    Điều 18 Nghị định 14: nhà ở, công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện trong trường hợp không phải di dời thì sẽ được bình thường về đất và nhà/công trình xây dựng trên đất.

    Nếu nhà ở, công trình trên đất chưa bảo đảm điều kiện được quy định tại điều 13 Nghị địn 14 thì Chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng được các điều kiện này.

    Bạn căn cứ quy định của pháp luật nói trên để bảo vệ quyền lợi của mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    24/06/2014, 10:23:42 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về quyền hưởng di sản thừa kế:

    Như bạn trình bày, nhà đất đứng tên bà nội của bạn, vì ông bạn cũng đã mất (sau bà) nên việc xác định đó là tài sản chung của ông bà bạn hay tài sản riêng của bạn không còn cần thiết nữa. Lúc sinh thời ông bà bạn chưa làm thủ tục sang tên cho cha bạn và khi mất đi, ông bà bạn cũng không để lại di chúc xác định bạn được hưởng nên tài sản này được coi là di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn gồm: cha mẹ (nếu còn sống) và các con của ông bà bạn sẽ được hưởng kỷ phần thừa kế như nhau. Do cha bạn đã mất nên mẹ và các con của cha bạn có quyền được hưởng thay cha bạn phần được thừa kế này.

    Bạn có thể trao đổi với các con của ông bà bạn và mẹ cùng các anh chị em của mình để thống nhất về phương án phân chia nhà đất nói trên.

    2. Về thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

    Bạn cần chuẩn bại các tài liệu sau:

    - Giấy tờ nhà đất;

    - Giấy chứng tử của bà và ông bạn;

    - Giầy tờ tùy thân của những thừa kế (Chứng minh nhân dân/hộ khẩu/giấy khai sinh; đăng ký kết hôn của bố mẹ bạn/chứng tử của bố bạn; chứng tử của các cụ (là bố mẹ của ông bà bạn) nếu các cụ đã mất và các giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha mẹ con của những người này với ông bà của bạn).

    Hồ sơ được nộp tai Phòng công chứng, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của ông bà bạn; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của ông bà bạn.

    Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng sẽ chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 49 Luật Công chứng) hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế (Điều 50 Luật Công chứng). Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/06/2014, 09:05:31 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối với thửa đất được giao năm 1988

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có được giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất như: giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     (Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai 2003).

    2. Đối với mảnh đất được giao năm 1996

    - Về việc cấp giấy chứng nhận:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 1/7/2004 là ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật

    (Khoản 7, Điều 50, Luật Đất đai 2003)

    - Về việc nộp tiền sử dụng đất:

    Khoản 1, Điều 8, Nghị định 198/2004/NĐ - CP quy định:

     Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo diện tích đất giá đất.

    Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao.

    Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

    Như vậy, đối với mảnh đất của gia đình bạn được giao năm 1996 sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Về quy hoạch sử dụng đất

    Điều 48 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về thi hành Luật Đất đai:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Như vậy, nếu chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì gia đình bạn vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ngay cả khi đất đó đã có quy hoạch và nằm trong diện phải thu hồi).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/06/2014, 09:53:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 3 Khoản 2 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quy định:

    Trường hợp nhà ở riêng lẻ trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, mà hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (kể cả các trường hợp tự khai thác, lấn chiếm đất nhà nước mà Nhà nước không quản lý, sử dụng), không có tranh chấp, khiếu nại; không phù hợp quy hoạch. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại nhà ở thì được giải quyết như sau:

    a) Trường hợp nhà ở đã tồn tại trước khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (hay quy hoạch phân khu) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố; nhưng qua rà soát, điều chỉnh vẫn không phù hợp quy hoạch là đất ở thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định.

    b) Trường hợp nhà ở được xây dựng sau ngày quy hoạch được phê duyệt và công bố thì chỉ được phép sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô căn nhà hiện hữu.

    Thủ tục cũng như thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm được quy định chi tiết tại điều 4 Quyết định 21, theo đó UBND cấp huyện sẽ cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ; UBND cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt và tại những khu vực thuộc nông thôn theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

    Bạn không trình bày rõ các thông tin về đất cũng như nhà của chị mình nên chúng tôi không có căn cứ tư vấn chính xác, bạn đối chiếu quy định trên để thực hiện nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 05:26:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về cách tính thuế trường hợp một chủ sử dụng có nhiều thửa đất:

    Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 53/2011/NĐ-CP quy định về việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế với chủ sử dụng có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh/thành phố thì:

    - Nếu có một thửa đất ở vượt hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất đó thì người nộp thuế lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng. 

    Chủ sử dụng đất (người nộp thuế) lập tờ khai tổng hợp theo mẫu do Bộ Tài chính quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã nộp tại các cơ quan thuế cấp huyện nơi có quyền sử dụng đất. 

    2. Về thuế sử dụng đất:

    Điều 5, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định:

    - Căn cứ tính thuế là giá tính thuếthuế suất.

    Giá tính thuế được xác định bằng diện tích tính thuế nhân với giá 1m2  đất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

    Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.

    - Thuế suất được quy định tại Điều 7, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, theo đó được tình theo % có phân biệt:

    Diện tích trong hạn mức 0,03 %.

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07 %.

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15 %.

    Căn cứ vào quy định trên, kết luận diện tích tính thuế trường hợp của gia đình bạn là tổng diện tích của hai mảnh đất có nhà ở (160 + 219 = 379m2), giá tính thuế là giá của 1m2 đất do UBND tỉnh quyết định.

    Thuế suất được áp dụng như sau: Phần trong hạn mức (trong 200 m2) tính mức 0,03 %, phần vượt quá (379 – 200 = 179m2) mức 0,07%.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    19/06/2014, 04:56:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

    Theo Nghị định 105/2009/NĐ-CP thì có hai hình thức xử phạt vi phạm hành chính là: (1) cảnh cáo và (2) phạt tiền.

    2. Về thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:

    Thẩm quyền quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 4, Thông tư 16/2010/TT-BTNMT về trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất. Theo đó, đối với hình thức phạt tiền, người có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới, bao gồm: (a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     

    Như vậy, nếu Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp xã cũng không trái luật.

    UBND cấp huyện không phải là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này.

    3. Các biện pháp cưỡng chế:

    Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

    - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.

    - Các biện pháp cưỡng chế khác để:

    +Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

    + Tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá đất; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    + Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào đất;

    + Khắc phục hậu quả đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất;

    +Tịch thu lợi ích có được do vi phạm

    + Buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

    4. Văn bản pháp luật:

    - Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

    - Nghị định 105/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    - Thông tư 16/2010/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/06/2014, 01:52:16 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về quyền lợi của cha bạn trong thửa đất:

    Như bạn trình bày: cha bạn cùng ông của bạn hùn tiền mua chung một thửa đất theo tỷ lệ 50/50, do điều kiện cha bạn đi làm ăn xa nên ông bạn ở nhà đứng ra mua đất và kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận với toàn bộ diện tích, nhưng sau khi cha bạn về, ông bạn có giao cho sử dụng 1/2 diện tích đất (nhưng không làm thủ tục tách thửa, sang tên).

    Nay, ông nội qua đời, em trai của cha bạn có xuất trình di chúc có nội dung ông bạn để lại toàn bộ thửa đất cho người con út khiến nhiều người bất ngờ và bất bình, nhiều người biết trong đó có chủ bán đất sẵn sàng làm chứng về việc cha bạn và ông bạn hùn tiền mua chung đất. Bạn đang băn khoăn cha bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

    Trong trường hợp này, cha của bạn nên thu thập các bằng chứng chứng minh: (1) có sự thỏa thuận chung tiền mua đất với ông của bạn (đề nghị chủ đất và những người hàng xóm biết việc này làm chứng trong trường hợp cần thiết); (2) sau khi mua đất, cha bạn không có ở địa phương để biết và thực hiện kê khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận (3) có việc phân chia đất trên thực tế, theo đó ông bạn giao cho cha bạn quyền sử dụng trên thực tế và cha bạn đã sử dụng ổn định từ lúc được giao tới nay. Khi có đủ bằng chứng, cha bạn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tại tòa án đề nghị tòa làm rõ các sự thật khách quan và ra quyết định đề nghị UBND có thẩm quyền hủy sổ đã cấp cho ông của bạn để cấp lại theo đúng thực tế.

    Đối với di chúc mà người em của cha bạn đưa ra, nếu nội dung của di chúc này trái với ý nguyện công khai của ông bạn (lúc còn sống), tức là có sự nghi ngờ về nội dung của bản di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn (bố mẹ của ông bạn nếu còn sống, bà của bạn - nếu còn sống và các con của ông bạn có quyền đề nghị tòa án giải quyết và yêu cầu giám định tính xác thực của chữ ký ông bạn trong bản di chúc để làm rõ. Trường hợp di chúc được coi là hợp pháp thì bà của bạn (vợ ông bạn) nếu còn sống sẽ vẫn có quyền được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc với mức hưởng bằng 1/3 kỷ phần thừa kế theo pháp luật.

    2. Xác định tài sản của cha  bạn và quyền thừa kế đối với tài sản này khi cha bạn mất:

    Tài sản của cha bạn: nếu không may cha bạn mất đi mà chưa kịp khởi kiện ra tòa án thì vợ hợp pháp và con (con đẻ, con nuôi) có quyền thay cha bạn tiến hành thủ tục khởi kiện tại tòa án.

    Nếu cha và mẹ bạn không có con chung và cha bạn cũng không để lại di chúc định đoạt phần tài sản này (cho riêng mẹ bạn chẳng hạn) thì những người con của cha bạn với người vợ trước vẫn đương nhiên được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, hạnh phúc.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    13/06/2014, 09:45:23 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Xác định chủ quyền đất:

    Với thông tin như bạn trình bày thì quyền sử dụng đất đã được chuyển giao hợp pháp và hợp lệ (hoàn thành thủ tục tại Phòng Tài nguyên Môi trường) từ ông nội, mẹ và chị gái chồng bạn cho chồng của bạn. Như vậy, chồng của bạn có quyền quyết định việc sử dụng đất trên cho các mục đích không trái pháp luật như: thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho...

    2. Giải quyết những vướng mắc của các thành viên trong gia đình:

    Như phân tích ở trên, xét về mặt pháp luật, đất đã sang tên cho chồng bạn thì chồng bạn có toàn quyền quyết định, nhưng, xét nguồn gốc thì đất là của chung mọi người trong gia đình, khi quyết định việc bán vợ chồng bạn nên chia sẻ lý do bất khả kháng phải bán (để trả nợ ngân hàng) để nhận được sự ủng hộ của các thành viên khác, đồng thời, số tiền bán nhà vợ chồng bạn nên cân nhắc phân phối sao cho công bằng, hợp đạo lý.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    12/06/2014, 09:16:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất:

    Khi chủ sử dụng đất bị thu hồi đất và được giao đất ở để tái định cư thì phải nộp tiền sử dụng đất.

    (Nghị định 197/2004/NĐ – CP quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất)

    2. Xác định số tiền phải nộp được căn cứ theo diện tích đất và loại đất được giao và khung giá nhà nước ban hành tại thời điểm giao đất.

    (Nghị định 198/2004/NĐ – CP về thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất)

    Bạn căn cứ khung giá đất UBND tỉnh Lào Cai ban hành tại thời điểm được giao đất để xác định tiền sử dụng đất mình phải nộp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    12/06/2014, 05:42:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc nộp tiền sử dụng đất:

    Khoản 4, Điều 50, Luật Đất đai 2003; khoản 4 điều 3 Nghị định 198/2004/NĐ-CP quy định:

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

    Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, nếu gia đình bạn khai hoang và sử dụng ổn định đất trước năm 1992 thì khi bạn tiến hành xin cấp giấy chứng nhận gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Quy định mới của Luật Đất đai 2013 hiệu lực thi hành từ 01/07/2014 về vấn đề này:

    Luật Đất đai 2013 và Nghị định hướng dẫn quy định: Đối với đất khai hoang từ trước năm 1993, không có giấy tờ, nhưng sử dụng ổn định, có nhà hoặc công trình xây dựng trên đất, không tranh chấp, được UBND cấp xã xác nhận việc này thì được công nhận theo hạn mức đất ở, nếu có công trình xây dựng hoặc nhà ở nằm trong diện tích lớn hơn hạn mức công nhận cũng sẽ được công nhận theo thực tế hiện trạng.

    Đối với (phần) đất không có nhà hoặc công trình xây dựng mà chủ sử dụng đất thực hiện việc canh tác trên đất thì được công nhận là đất nông nghiệp theo hạn mức, phần vượt quá hạn mức thì được cấp giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất có thời hạn.

    Chủ sử dụng đất cũng có quyền đăng ký chuyển đổi mục đích, sau khi hoàn thành thủ tục chuyển đổi sẽ được công nhận quyền sử dụng đất theo mục đích mới.

    (Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013)

    Bạn cân nhắc sự khác biệt của quy định luật hiện hành và luật mới sắp có hiệu lực (ngày 01/7/2014) để tiến hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sớm để được áp dụng theo luật hiện hành nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/06/2014, 07:06:47 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Điều kiện được cấp giấy chứng nhận và nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau:

    Điều 15, Nghị định 84/2007/NĐ – CP quy định như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân có đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, đượcUBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

    a) Trên đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; Đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP;

    b) Trên đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại;

    c) Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nghĩa vụ tài chính khi được cấp giấy chứng nhận:

    Tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP: Giá đất để tính là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; trường hợp tại thời điểm giao đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

    Trường hợp trên đất có nhà: Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở (điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 198); quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất; Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở (điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 198)

    Trường hợp trên đất có công trình khác không phải là nhà: Trước tiên cần xác định diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng.

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp (khoản 2 Điều 14, Nghị định 84/2007).

    Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo mức thu bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp; giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại (điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP).

    Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

    Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí quy định:

    Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

    Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

     Lệ phí trước bạ: Nhà, đất mức thu là 0,5% Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. (Điều 7, Nghị định 45/2011/NĐ-CP)

    Không phải nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp: Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Điều 9 Nghị định 45/2011/NĐ-CP, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính quy định, nhà ở, đất ở của hộ nghèo  được miễn lệ phí trước bạ. Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo.

    Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất bao gồm:

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

    - Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/05/2014, 04:34:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Việc đăng ký thường trú theo vợ/chồng:

    Điều 20, Luật cư trú quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau: Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

    1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

    2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    Như vậy, nếu được em trai của vợ bạn đồng ý, bạn được đăng ký thường trú tại hộ khẩu nơi vợ bạn sống.

    2. Thủ tục nhập hộ khẩu thực hiện như sau:

    - Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    +) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    +) Giấy chuyển hộ khẩu do Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn thường trú cấp.

    +) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (giấy tờ về nhà ở).

    +) Giấy đăng ký kết hôn (chứng minh quan hệ vợ chồng);

    - Thẩm quyền giải quyết: Công an huyện, quận, thị xã.

    - Thời gian giải quyết: mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 09:45:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Tài sản đảm bảo được hình thành trong tương lai:

    Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 11/2012/NĐ-CP hướng dẫn về giao dịch bảo đảm quy định:

    “Điều 4. Tài sản bảo đảm

    1. Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.

    2. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:

    a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;

    b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;

    c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.

    Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất”

    2. Đăng ký giao dịch bảo đảm:

    Pháp luật hiện hành quy định một số loại tài sản đảm bảo khi thế chấp phải được đăng ký giao dịch bảo đảm và hợp đồng thế chấp chỉ có hiệu lực sau khi đăng ký.

    (Điều 323, Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 11, Điều 12, Nghị định 163/2006/NĐ-CP về Đăng ký giao dịch bảo đảm.)

    3. Quyền và lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án xây dựng” có phải đăng ký giao dịch bảo đảm hay không và điều kiện để đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Thông tư 05/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung Thông tư 05/2011/TT-BTP quy định các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm.

    Theo đó:

    - Trường hợp 1: Nếu “quyền lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án” được xác định là quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản, cụ thể là: “Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của hạ tầng kỹ thuật trên đất)” và “Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, dự án” thì hợp đồng thế chấp phải được đăng ký giao dịch bảo đảm và hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm chỉ cần đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm và hợp đồng” - Điều 13 Thông tư 05.

    - Trường hợp : Nếu “Quyền lợi ích phát sinh từ đầu tư dự án” là các tài sản gắn liền với đất được hình thành trong tương lai thì phải đăng ký giao dịch bảo đảm và hồ sơ ngoài đơn, hợp đồng phải có thêm giấy phép xây dựng (Điều 10 Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất).

    Như vậy, phụ thuộc vào cách đánh giá và mức độ cho vay vốn, nếu các bên coi tài sản hình thành trong tương lai từ dự án là các tài sản gắn liền với đất thì không thể thực hiện được việc thế chấp tại thời điểm này bởi sẽ không tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm được vì dự án chưa được cấp giấy phép xây dựng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    19/05/2014, 08:58:06 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Điều kiện để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành là đất phải có giấy chứng nhận.

    1. Thủ tục tách thửa: Nếu mẹ bạn tặng cho một phần thửa đất thì phải làm thủ tục tách thửa trước khi ký hợp đồng tặng cho, thủ tục tách thửa như sau:

    - Liên hệ với đơn vị đo đạc để lập hồ sơ thửa đất, xác định phần diện tích đất xin tách;

    - Liên hệ với Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất xin cấp công văn tách thửa, hồ sơ bao gồm:

    + Bản vẽ kỹ thuật thửa đất

    + Đơn xin tách thửa

    + Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của chủ sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Thời gian thực hiện: chậm nhất trong vòng 7 ngày làm việc Phòng Tài nguyên Môi trường sẽ trả kết quả.

    2. Thủ tục ký hợp đồng tặng cho:

    Sau khi Phòng Tài nguyên Môi trường thẩm định hồ sơ, ra công văn chấp thuận tách thửa, bạn liên hệ với Văn phòng công chứng để ký hợp đồng tặng cho hồ sơ gồm:

    - Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên (tặng cho và nhận tăng cho)

    - Đăng ký kết hôn của bố mẹ vợ bạn (trường hợp là tài sản riêng của mẹ vợ bạn thì phải không cần) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu bố vợ bạn đã mất).

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Công văn chấp thuận tách thửa của Phòng Tài nguyên Môi trường/bản vẽ đo đạc thửa đất;

    Thời gian thực hiện: trong ngày nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ cho cơ quan công chứng.

     

    3. Thủ tục sang tên:

    Sau khi ký hợp đồng công chứng, bạn liên hệ Phòng Tài nguyên Môi trường để làm thủ tục sang tên, hồ sơ bao gồm:

    - Các tài liệu được nêu tại mục 2 nói trên; và

    - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất (tặng cho giữa mẹ vợ và con rể không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN nhưng vẫn phải có tờ khai) - phải có xác nhận của UBND phường/xã nơi có đất.

    - Tờ khai lệ phí trước bạ (sang tên giữa mẹ vợ và con rể không mất lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải có tờ khai);

    - Tờ khai đăng ký biến động đất

    Thời gian thực hiện sang tên: trong vòng 15 ngày làm việc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    27/04/2014, 10:46:43 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer


    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Điều kiện được bồi thường đất:
     
    Khoản 6, khoản 8 Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày  03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất quy định đã được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Nghị định 17/2007/NĐ-CP quy định về điều kiện được bồi thường đất:

    "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp"  "Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không giấy tờ nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp".

    Như vậy, như bạn trình bày, gia đình bạn đủ điều kiện được hưởng bồi thường đất nếu được UBND xã/phường xác định đất không không có tranh chấp.

    2. Mức bồi thường:

    Điều 10 Nghị định 197 quy định: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

    Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng; trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp

    3. Trình tự, thủ tục bồi thường:

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành Quy định chung về trình tự, thủ tục về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản trên đất thuê, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để áp dụng thống nhất trên địa bàn mình quản lý.

    Bạn có thể căn cứ nghiên cứu quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất để nắm được các quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bồi thường đất. Tuy nhiên, về cơ bản sẽ bao gồm các nội dung sau:

    a. Công bố thông báo chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi;

    b. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    c. Thông báo về việc thu hồi đất;

    d. Ra quyết định thu hồi đất;

    e.  Xây dựng khu tái định cư và khu đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp;

    f.  Thành lập hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    g. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai;

    h. Lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    i. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

    k. Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư;

    l. Thời điểm bàn giao đất;

    m. Cưỡng chế thu hồi đất;

    n. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    26/04/2014, 04:47:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu trong hợp đồng thuê nhà ký giữa bạn và bên thuê có quy định cụ thể về hậu quả của việc chậm thanh toán tiền thuê nhà thì hai bên căn cứ thỏa thuận này để thực hiện.

    Trường hợp hai bên không có thỏa thuận cụ thể thì căn cứ điều 493 và điều 498 Bộ Luật Dân sự 2005, bạn là bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.

    Thông báo chấm dứt hợp hợp đồng thuê nhà không có mẫu cố định, tuy nhiên, bạn có thể soạn với các nội dung cơ bản sau đây:

    - Thời gian/địa điểm lập thông báo;

    - Người lập thông báo;

    - Căn cứ của thông báo (hợp đồng thuê nhà, Bộ Luật Dân sự);

    - Nội dung thông báo: về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thời điểm chấm dứt, nghĩa vụ thanh toán tiền thuê và dọn đi trả lại mặt bằng nhà của bên thuê...

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/04/2014, 11:23:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về chủ quyền sử dụng đất đối với phần đất đã phân chia: như bạn trình bày, quyền sử dụng đất thuộc tài sản của bố mẹ bạn đã được phân chia cho các con khi bố mẹ bạn còn sống và mỗi người đã được cấp giấy chứng nhận đối với phần đất được chia. Như vậy, về mặt pháp luật đã xác định chủ quyền cho những người con trên phần đất mình được phân chia.

    2. Quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ của bạn sau khi bố mẹ bạn mất đi sẽ trở thành di sản thừa kế, nếu không có di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ bạn gồm: cha, mẹ, các con (còn sống tại thời điểm mở thừa kế) sẽ được hưởng di sản thừa kế với kỷ phần như nhau. Để được chia di sản, các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng nơi có đất.

    3. Yêu cầu phân chia lại quyền sử dụng đất giữa các anh chị em.

    Khi đất đã được cấp giấy chứng nhận thì mọi thay đổi nội dung giấy chứng nhận đều phải được thực hiện tại Phòng Tài nguyên Môi trường. Cụ thể, các anh chị em nhà bạn muốn phân chia lại cho phù hợp thì cần thống nhất nội dung phân chia, sau đó xác định lại ranh giới phân chia và thực hiện thông qua hình thức tặng cho cho nhau, các bên ký hợp đồng tại phòng công chứng và thực hiện thay đổi tại Phòng Tài nguyên Môi trường. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa các anh chị em ruột không bị mất thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, nếu việc phân chia lại làm thay đổi toàn bộ ranh giới các thửa đất thì thủ tục tương đối phức tạp, bạn nên cân nhắc trước khi thực hiện.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

15 Trang «<891011121314>»