Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

15 Trang «<9101112131415>
  • Xem thêm     

    21/04/2014, 09:04:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin tư vấn như sau:

    1. Việc tặng cho quyền sử dụng đất: bạn hoàn toàn có thể đứng tên nhận tặng cho riêng quyền sử dụng đất từ bố mẹ của bạn theo và đây sẽ là tài sản riêng của bạn (điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân"

    2. Điều kiện thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất theo điều 106 Luật Đất đai: (i) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (ii) Đất không có tranh chấp; (iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (iv) trong thời hạn sử dụng đất.

    3. Thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất:

    - Thực hiện việc tách thửa: như bạn trao đổi, cha mẹ bạn muốn tặng cho bạn một phần của thửa đất, do vậy phải làm thủ tục tách thửa trước khi thực hiện việc tặng cho, trình tự tách thửa đất áp dụng chung và bạn có thể tham khảo tại: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/tu-van-thu-tuc-tach-thua-dat-tai-ha-noi

    - Thủ tục tặng cho:

    Bên tặng cho và bên nhận tặng cho ký hợp đồng tặng cho công chứng, sau đó chuẩn bị bộ hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Phòng tài nguyên môi trường để làm thủ tục sang tên. Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con không phải chịu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    - Hồ sơ chuẩn bị:

    (1) Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    (2) Công văn chấp thuận tách thửa do Phòng Tài nguyên cấp;

    (3) Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/hộ khẩu của hai bên;

    (4) Giấy khai sinh của bên nhận tặng cho;

    (5) Đăng ký kết hôn của bên tặng cho;

    (6) Tờ khai lệ phí trước bạ/tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

    - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Phòng Tài nguyên và Môi trường (thực hiện tại Bộ phận một cửa - văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/04/2014, 09:06:15 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Quyết định 36/1998/QĐ-UB bạn viện dẫn hiện nay đã hết hiệu lực thi hành, việc giao đất ở cho hộ gia đình/cá nhân hiện nay được thực hiện theo các văn bản sau:

    - Luật Đất đai năm 2003;

    - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

    - Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

    - Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

    - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

    - Quyết định số 08/2006/BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;

    - Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường  Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

    - Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

    - Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai.

    Theo đó, Hộ gia đình, cá nhân  có nhu cầu xin cấp đất làm nhà ở nộp đơn (tải tại http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/don-xin-giao-dat-de-lam-nha-o) tại UBND xã nơi có đất.

    UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp đươc giao đất tại trụ sở UBNd xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp  của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng ĐKQSD đất hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích sao địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ về Phòng Tài nguyên Môi trường; gửi số liệu cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

    Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa, trình UBND cấp huyện quyết định giao đất và cấp Giấy chứng nhận;

    Căn cứ quyết định giao đất UBND cấp xã có trách nhiệm bàn giao đất ngoài thực địa.

    Trường hợp gia đình bạn bị từ chối giao đất, bạn có thể đề nghị UBND xã cho xem các chỉ tiêu, điều kiện giao đất trong phương án giao đất làm nhà ở để đối chiếu và đánh giá mình có đủ điều kiện được giao đất hay không. Nếu đủ điều kiện mà hồ sơ xin giao đất của bạn bị từ chối, bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để được giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    09/04/2014, 10:22:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về hợp đồng mua bán nhà-đất và thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở  gắn liền với đất:

    Theo như bạn trình bày, được hiểu bạn là người mua thứ hai đối với nhà đất từ người mua thứ nhất (việc mua bán mới lập văn bản hai bên ký với nhau và có chủ nhà đất đứng ra làm chứng).

    Hiện nhà đất đã được kê khai năm 2003, được cấp số nhà năm 2003 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận. Như vậy, trong trường hợp này, chủ sử dụng đất không được phép chuyển nhượng căn cứ Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 như được trích dẫn dưới đây:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

    Để hợp đồng có hiệu lực pháp luật, chủ nhà đất phải hoàn thành thủ tục kê khai xin cấp giấy chứng nhận cho nhà và đất mới được chuyển nhượng lại cho người khác.

    Lưu ý trường hợp của bạn, chủ nhà đất đã bán cho người mua trước (bạn là người thứ hai) nên thỏa thuận về thuế chưa được các bên làm rõ bên nào chịu, khả năng bạn thỏa thuận yêu cầu chủ bán trước của bạn nộp thuế thu nhập cá nhân liên quan đến việc chuyển nhượng là rất khó trong trường hợp việc chuyển nhượng đi đúng tuần tự là chủ nhà đất sang tên cho người mua trước, sau đó người mua trước đó làm thủ tục sang tên cho bạn.

    Bạn nên cân nhắc giải pháp trao đổi với chủ nhà đất đề nghị họ đi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cho nhà đất, sau đó sang tên trực tiếp cho bạn thì đỡ một lần nộp thuế và đỡ mất thời gian chờ đợi thủ tục sang tên cho chủ nhà trước rồi mới sang tên cho bạn.

    2. Về thủ tục sang tên và các khoản thuế/phí chuyển nhượng nhà đất:

    Sau khi được cấp giấy chứng nhận đối với nhà đất, chủ nhà đất phải thực hiện thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng cho bên mua.

    Hồ sơ tách thửa theo điều 19 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 điều 29 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định:

    1. Hồ sơ tách thửa gồm có:

    a) Đơn xin tách thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa; 
    b) Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    2. Việc tách thửa theo yêu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một bộ hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên Môi trường.

    b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    c) Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên - Môi trường cùng cấp;

    d) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;

    đ) Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cơ quan Tài nguyên - Môi trường trực thuộc;

    e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký QSDĐ trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký QSDĐ thuộc Sở Tài nguyên - Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc”.

    Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất về cơ bản bao gồm:

    - Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất;

    - Bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng;

    - Bản sao Chứng minh nhân dân và HK có chứng thực của hai bên mua bán;

    - Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (trường hợp không được miễn thuế).

    Thuế chuyển nhượng nhà đất: 2% giá trị chuyển nhượng. Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn khung giá nhà nước, cơ quan thuế sẽ áp theo khung giá nhà nước.

    Phí:

    (i) Lệ phí trước bạ: 0,5% giá nhà đất (theo khung giá nhà nước).

    (ii) Chi phí đo đạc (nếu có): 0,15% giá trị quyền sử dụng đất (theo khung giá nhà nước).

    3. Chi phí khác:

    Nếu bạn không có thời gian để đi làm các thủ tục sang tên, bạn có thể nhờ đơn vị tư vấn thực hiện thay cho bạn, chi phí sẽ do bạn và bên cung cấp dịch vụ thỏa thuận.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    05/04/2014, 09:38:18 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Như thông tin bạn cung cấp, được hiểu rằng gia đình bạn được giao đất nông nghiệp, đã có tên trong sổ địa chính, nay bị chính quyền cấp xã tự ý giao thầu cho người khácmà không dựa trên cơ sở pháp lý nào, bạn đang băn khoăn việc này là đúng hay sai và cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho gia đình nhà mình. Đối với vấn đề của bạn,  luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó. Gia đình bạn là người được đứng tên trong sổ địa chính tức là đã được chính quyền ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của gia đình bạn đối với thửa đất. Do vậy, việc ủy ban nhân dân xã tự ý cho người khác đấu thầu sử dụng thửa đất hiện đang được gia đình bạn sử dụng hợp pháp là trái với các quy định của pháp luật.

    2. Việc thu hồi đất: 

    Luật Đất đai quy định tại Khoản 2 Điều 44 về thẩm quyền thu hồi đất như sau: Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Mặt khác, khoản 2 điều 39 Luật Đất đai có quy định: Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.

    Để bảo vệ quyền lợi của gia đình mình, bạn có thể khiếu nại, tố cáo việc này lên Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết theo quy định tại điều 138, 139 Luật Đất đai.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/04/2014, 10:01:09 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo thông tin bạn trình bày, được hiểu quyết định thu hồi đất và tài sản trên đất đối với gia đình bạn đã được ban hành từ năm 2010 nhưng đến nay mới thực hiện việc bồi thường, do vậy, bạn đang băn khoăn sẽ áp dụng quy định tại thời điểm nào để tính giá bồi thường, hỗ trợ cho gia đình bạn. Về vấn đề này, Điều 9, Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định:

    a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

    b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

    Như vậy, nếu việc bồi thường chậm do cơ quan nhà nước thì gia đình bạn sẽ được áp dụng mức giá bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường (tức năm 2014) nếu giá đất năm 2014 cao hơn năm 2010.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:41:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp của bạn là chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới/chuyển đi trong cùng một quận của thành phố Hồ Chí Minh (là thành phố trực thuộc Trung ương) nên chỉ cần làm thủ tục điều chỉnh thay đổi sổ hộ khẩu theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Cư trú 2006 và Luật Cư trú sửa đổi năm 2013.

    Hồ sơ điều chỉnh gồm:

    1. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

    2. Sổ hộ khẩu;

    3. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (hợp đồng mua bán nhà ở theo Điều 5 Nghị định 107/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú được coi là giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu nhà).

    Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an quận Tân Bình phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu cho bạn (theo Khoản 5 Điều 29 Luật Cư trú).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:20:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Trường hợp 1: khi ly hôn, tài sản là nhà đất của hai bác bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu, bác gái (người dự định bán nhà cho bạn) có thể mang bản án/quyết định của tòa án nộp hồ sơ kê khai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cho phận của mình.

    Trường hợp 2: nếu khi ly hôn nhà đất của hai bác bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng/quyền sở hữu, bác gái (người dự định bán nhà cho bạn) có thể mang bản án/quyết định của tòa án nộp hồ sơ kê khai để được tách thửa quyền sử dụng đất và phân chia nhà.

    Trong cả hai trường hợp trên, nếu muốn bán cho bạn, bác của bạn phải hoàn tất xong thủ tục đứng tên mình mới có thể thực hiện được.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/03/2014, 07:28:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1.  Về tình trạng hôn nhân thực tế hiện nay của bạn và “chồng bạn”

    Hai bạn cưới nhau năm 2013 nên theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng".

    Do vậy, xác định giữa hai người không tồn tại quan hệ vợ chồng, hay đúng như bạn nói là vẫn còn độc thân.

    2.  Thủ tục phải làm nếu hai bạn không muốn sống với nhau

    Trong trường hợp hai bạn không còn mong muốn chung sống với nhau nữa thì hai bạn thỏa thuận với nhau về việc không chung sống. Các vấn đề liên quan hai bên tự thỏa thuận với nhau.

    Nếu có vướng mắc phát sinh vướng mắc không thể thỏa thuận thì bạn gửi đơn ra tòa, theo quy định tại Điều 87, Luật Hôn nhân gia đình: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”.

    3.  Tranh chấp tài sản

    Nhà, đất bạn mua bằng tiền riêng của bạn, từ năm 2012 mà lại đứng tên một mình bạn nên sẽ được xác định là tài sản riêng.

    Theo quy định tại Điều 87 và khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân gia đình thì: “Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó…”

    Do vậy khối tài sản này sẽ thuộc sở hữu của bạn sau khi tòa tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, chồng bạn không có quyền đối với tài sản này.

    4. Sở hữu tài sản sau khi đăng ký kết hôn

    Hiện nay bạn chưa đăng ký kết hôn, do vậy nếu sau này bạn đăng ký kết hôn thì khối tài sản nhà đất của bạn vẫn sẽ được coi là tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Mà tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của bạn (khoản 1, Điều 32 Luật Hôn nhân gia đình).

    Do vậy nếu kết hôn rồi mà bạn lại ly hôn thì tài sản riêng này sẽ thuộc sở hữu của bạn mà không bị chia đôi, chỉ trừ trường hợp bạn đồng thuận nhập tài sản riêng của bạn vào tài sản chung vợ chồng theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Luật Hôn nhân gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    18/03/2014, 11:50:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Giá thuê đất được tính theo năm và có thể được trả một lần hoặc trả hàng năm theo nội dung bạn đăng ký.

    Đơn đăng ký thuê đất bạn có thể tải về theo mẫu được quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành dưới đây:

     

    ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM            

     Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

    (Dùng cho hộ gia đình, cá nhân)

     

     

     

     

    Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn).......................................................

     Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)......................

     

     

     

     

    1. Họ và tên người xin thuê đất (viết chữ in hoa)*: ...........................................................

      ......................................................................................................................................

     ......................................................................................................................................

    2. Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ...................................................................

      ......................................................................................................................................

      Số sổ hộ khẩu: .........................................................cấp ngày.......tháng.......năm........

    3. Địa chỉ liên hệ: .........................................................................., Điện thoại: ............

    4. Địa điểm khu đất xin thuê: ........................................................................................

    5. Diện tích xin thuê (m2): .............................................................................................

    6. Thời hạn thuê đất (năm): ...........................................................................................

    7. Để sử dụng vào mục đích: .........................................................................................

    8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai; trả tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn.

     

    ..., ngày ...  tháng ...  năm...

    Người xin thuê đất

    (Ký và ghi rõ họ, tên)

     

     

    XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)...

      1. Về nhu cầu của người xin thuê đất: .........................................................................

     .......................................................................................................................................

      2. Về khả năng quỹ đất để cho thuê:............................................................................

     .......................................................................................................................................

     

    ..., ngày ...  tháng ... năm...

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH

    (Ký tên, đóng dấu)

     

     

                     

     


    * Đối với hộ gia đình thì ghi “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND và ngày, nơi cấp giấy CMND của chủ hộ gia đình; trường hợp hai vợ chồng cùng xin thuê đất thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND và ngày, nơi cấp giấy CMND của cả vợ và chồng.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm về các nội dung liên quan đến vấn đề này, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 10:29:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về đơn giá thuê đất nông nghiệp:

    Theo quy định tại Thông tư 141/2007/TT-BTC ngày 30-11-2007 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30-12-2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: “Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích đất thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước”.

    Đơn giá thuê đất được quy định cụ thể tại điểm 3, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30-12-2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14-11-2005 của Chính Phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo đó: “Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất”.

    Quy định cụ thể, tại Điều 10, Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã quy định: “Trường hợp mục đích sử dụng đất thuê làm mặt bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản (ngoài danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này): Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất bằng từ 1,1 % đến 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê”.

    2. Về giá đất để làm căn cứ xác định đơn giá thuê:

    Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê căn cứ dựa trên giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm (Điều 4 Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND). Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm trên địa bàn Hà Nội tại các địa phương cụ thể:

    - Huyện Sóc Sơn: Đồng bằng 108.000đ/m2; trung du 105.000đ/m2;

    - Huyện Đông Anh: 135.000đ/m2;

    - Huyện Thạch Thất: Đồng bằng 135.000đ/m2; trung du 105.000đ/m2;

    - Huyện Từ Liêm: Tả sông Nhuệ 201.600đ/m2; hữu sông Nhuệ 162.000đ/m2.

    Bạn đối chiếu khung giá đất và đơn giá thuê đất và diện tích thuê thực tế để xác định tiền thuê đất cho mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

     

     

  • Xem thêm     

    09/03/2014, 07:02:49 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cụ thể trong trường hợp của bạn, tôi đã hơi chủ quan, sau khi kiểm tra lại các quy định hiện hành thì có vài ý kiến trao đổi với bạn như sau:

    Trước đây, tại Điều 7, Nghị định 107/2007/NĐ-CPcó quy định:

    “Các tr­ường hợp sau đây đ­ược coi là tạm trú liên tục từ một năm trở lên tại thành phố trực thuộc Trung ­ương:

    a) Tạm trú liên tục tại một chỗ ở tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;

    b) Tạm trú liên tục tại nhiều chỗ ở khác nhau tại thành phố trực thuộc Trung ­ương mà thời hạn tạm trú tại tất cả các chỗ ở đó từ một năm trở lên.

    Theo quy định này thì tạm trú tại một quận trên một năm rồi sau đó sang quận khác đăng ký thướng trú thì vẫn được.

    Tuy nhiên,  hiện nay, điều khoản trên được sửa đổi bởi điểm 4, Điều 1 nghị định 56/2010/NĐ-CP như sau:

    “Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

    a) Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;

    b) Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

    Bởi vậy, theo quy định hiện hành thì tạm trú ở quận nào trên 1 năm thì chỉ được đăng ký thường trú tại quận đó, không được đăng ký tại quân khác thuộc cùng thành phố trực thuộc trung ương, những giải thích của công an là đúng.

    Chúc bạn sớm hoàn thành các thủ tục hành chính để sớm trở thành cư dân chính thức của thành phố Hồ Chí Minh và ổn định công việc, cuộc sống.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/03/2014, 05:29:21 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    1. Điều kiện để được đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng:
     
    Khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú quy định điều kiện cá nhân được đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương như sau:
     
    "1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản".
     
    Như vậy, về "chỗ ở hợp pháp" bạn đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình ,về điều kiện "đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên" bạn cũng đã đáp ứng được, do vậy, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
     
    2. Hồ sơ đăng ký thường trú:
     
    Điều 21 Luật Cư trú hiện hành quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
     

    "1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với trường hợp chuyển hộ khẩu);

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
     
    Xét trường hợp của bạn, hồ sơ đăng ký thường trú sẽ bao gồm:
     
    - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
    - Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
    - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về thời gian tạm trú (sổ tạm trú).
     
    Bạn có quyền đăng ký thường trú tại Quận 11 - nơi có nhà thuộc sở hữu của bạn chứ không cần thiết phải đăng ký thường trú vào quận Tân Phú sau đó lại thực hiện chuyển khẩu về quận Tân Phú.
     
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 
     
    Trân trọng./.
     
     
  • Xem thêm     

    08/02/2014, 11:39:04 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vì pháp luật Việt Nam vẫn hạn chế quyền sử dụng đất đối với Việt Kiều, người có quốc tịch nước ngoài nên trong trường hợp này, nếu di chúc chỉ định người mẹ và người chị được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ không thực hiện được.

    Luật pháp có quy định trường hợp người nước ngoài được hưởng thừa kế là quyền sử dụng đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất chứ không được đứng tên theo ý chí của người để lại di chúc (điểm d, khoản 2 điều 121 Luật Đất đai 2003).

    Toàn văn câu hỏi thể hiện ý chí người hỏi mong muốn để lại quyền sử dụng đất cho mẹ và chị (là người có quốc tịch nước ngoài) thì điều này là không thể thực hiện được.

    Cảm ơn bạn đã quan tâm và có những câu hỏi làm rõ hơn các góc độ của một vấn đề để cho những người quan tâm rộng đường đánh giá, áp dụng.

    Nhân dịp đầu xuân, kính chúc Bạn và Gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 03:46:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn lần lượt từng câu như dưới đây:

    1. Việc tặng cho để bạn đứng tên toàn bộ thửa đất: Vì đất cấp cho hộ gia đình nên tất cả những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm làm hồ sơ kê khai xin cấp Giấy chứng nhận đều có quyền như nhau. Để bạn được đứng tên toàn bộ thửa đất thì mẹ và chị bạn phải ký hợp đồng tặng cho bạn. Nếu hai người ở nước ngoài không về được Việt Nam để ký trực tiếp có thể lập hợp đồng ủy quyền và ký trước mặt đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó chuyển về Việt Nam để người được ủy quyền ký nhận vào hợp đồng ủy quyền này tại cơ quan công chứng và làm thủ tục thay mẹ và chị bạn ký hợp đồng tặng cho bạn để bạn được đi thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    2. Mẹ bạn đã có di chúc được thực hiện tại phòng công chứng theo đó để lại phần đất thuộc quyền của mẹ bạn cho hai chị em bạn thì trước khi ký hợp đồng tặng cho bạn, mẹ bạn phải ra phòng công chứng trước đó để làm thủ tục hủy di chúc. Thời gian giải quyết rất nhanh, trong một buổi làm việc.

    3. Hiện pháp luật Việt Nam chưa cho phép người nước ngoài được đứng tên quyền sử dụng đất nên khi mẹ và chị bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam thì không thể đứng tên sử dụng đất, do đó bạn không thể lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho mẹ và chị của bạn.

    4. Như câu 3 tôi vừa tư vấn ở trên, dù mẹ bạn muốn nhưng khi đã không còn quốc tịch Việt Nam thì mẹ bạn không được đứng tên sử dụng đất.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 03:38:29 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Đất đai 2003 quyền về thu hồi đất như sau:

    "Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

    Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

    2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

    4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

    b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

    10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

    11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

    12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép."

    Đối chiếu với quy định của pháp luật, nếu vì lý do như bạn trình bày là chính quyền "cấp dư" tức là giao đất vượt hạn mức cho gia đình bạn, nhưng gia đình bạn đã sử dụng ổn định, đúng mục đích và đã được cấp Giấy chứng nhận nay chính quyền thu hồi lại là chưa đủ cơ sở.

    Bạn có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất hoặc khởi kiện hành chính để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 09:01:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để giải quyết triệt để vấn đề tài sản đứng tên mẹ bạn khi bà đã đi biệt tích 20 năm, bạn có thể tham khảo các quy định của bộ luật Dân sự hiện hành về việc tuyên bố một người là mất tích hoặc đã chết tại các điều luật như được trích dẫn dưới đây:

    "Ðiều 78. Tuyên bố một người mất tích 

    1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Ðiều 79. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

    Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Ðiều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Ðiều 76 và Ðiều 77 của Bộ luật này.

    Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

    Ðiều 80. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích 

    1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

    2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

    3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

    Ðiều 81. Tuyên bố một người là đã chết 

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Ðiều 78 của Bộ luật này.

    2. Tùy từng trường hợp, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    Ðiều 82. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết 

    1. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.

    2. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Ðiều 83. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết 

    1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.

    2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Ðiều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;

    b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.

    3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

    Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường."

    Mặc dù không ai muốn những điều không hay xảy ra với thân nhân của mình, nhưng, để khắc phục vướng mắc trên thực tế liên quan đến quyền tài sản của những người trong gia đình, gia đình bạn (những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của mẹ bạn) có thể lựa chọn phương án đề nghị tòa án nơi mẹ bạn cư trú cuối cùng trước khi biệt tích giải quyết vấn đề này (căn cứ các điều 33, 35, 36 Bộ Luật tố tụng dân sự hiện hành).

    Chỉ khi có quyết định của tòa án tuyên mẹ bạn đã chết, quyền tài sản từ mẹ bạn mới được chuyển sang cho những người thừa kế hợp pháp của mẹ bạn. Ngay khi có thông tin rằng mẹ bạn còn sống, thông tin này phải được báo cho tòa án để hủy quyết định tuyên mẹ bạn mất tích hoặc chết và khôi phục lại quyền lợi của mẹ bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 08:08:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Như bạn trình bày thì mặc dù đất do ông của bạn đứng ra đề nghị chính quyền giao đất từ năm 1990 nhưng sau đó ông không sử dụng mà để cho cha của bạn sử dụng, việc sử dụng của cha bạn là đúng mục đích, thường xuyên và ổn định. Năm 2008 mới phát sinh tranh chấp do ông của bạn đòi lại đất và yêu cầu cha bạn thanh toán tiền.

    Như vậy, với hiện trạng đất đang có tranh chấp khi chưa giải quyết được thỏa đáng, chính quyền không được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp này (theo quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Nghị định 84/2007/NĐ-CP). Việc chính quyền cấp Giấy chứng nhận cho ông của bạn là sai và gia đình bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính yêu cầu chính quyền phải thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông của bạn.

    Tuy nhiên, năm 2013, gia đình bạn đã thống nhất được phương án chia đôi, cha bạn giao lại cho ông 1/2 thửa đất và ông làm thủ tục sang tên cho cha bạn 1/2 thửa đất, nếu ông bạn vẫn không thực hiện, gia đình bạn có quyền khiếu nại tiếp lên chủ tịch ủy ban nhân dân huyện đề nghị hủy sổ đỏ đã cấp cho ông của bạn vì cấp sai quy định.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    13/01/2014, 07:22:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng" (Khoản 2 Điều 27).

    Do vậy, yêu cầu của cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với hồ sơ là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

    Hi vọng các ý kiến tư vấn của luật sư giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 12:32:58 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Giấy khai sinh là văn bản về hộ tịch gốc của mỗi cá nhân và là cơ sở để xác lập các giấy tờ tùy thân khác như sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, học bạ, bằng cấp, chứng chỉ...

    Hiện nay, pháp luật về hộ tịch không quy định rõ trường hợp mượn giấy khai sinh thì xử lý như thế nào, có nghĩa rằng pháp luật chưa dự liệu được tình huống này trên thực tế để có giải pháp xử lý.

    Do vậy, dẫn tới hai vấn đề: Thứ nhất, nếu bạn muốn đi đính chính lại toàn bộ hồ sơ, giấy tờ nhân thân của mình sẽ gặp phải khó khăn nhất định và kết quả phụ thuộc vào sự vận dụng linh hoạt pháp luật của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền.

    Thứ hai, nếu các quan hệ pháp luật do bạn xác lập mà phát sinh tranh chấp, trong quá trình xử lý làm rõ được bạn với người mà bạn mang tên là hai con người cụ thể, độc lập, sẽ rất khó cho các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xử lý. Tuy nhiên, về nguyên tắc các cơ quan nhà nước sẽ phải xem xét ở cả hai góc độ: giấy tờ nhân thân của bạn và con người thực của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 11:13:48 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi đã được tôi tư vấn tại đây: http://danluat.thuvienphapluat.vn/xin-duoc-tu-van-ve-viec-phan-chia-dat-dai-trong-gia-dinh-107005.aspx#305501.

    Bạn vui lòng xem lại nhé.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

15 Trang «<9101112131415>