Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

16 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    13/06/2019, 04:03:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Khoản 4 Điều 163 Bộ luật tố tụng hình sự  quy định: “ Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt”. 

    Theo quy định trên thì việc xác định thẩm quyền trước hết cần căn cứ vào nơi tội phạm xảy ra, tức là địa danh hành chính mà người phạm tội thực hiện tội phạm và cơ quan chỉ có thẩm quyền điều tra đối với những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Như vậy, bạn có thể tố cáo bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú(nơi xảy ra tội phạm nơi công ty đó có trụ sở). 

  • Xem thêm     

    08/06/2019, 03:38:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về việc bị thương tích thì Việc giám định tỷ lệ thương tật của bạn do người đó gây ra là cơ sở để xác định người có hành vi phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, bạn có thể yêu cầu giám định có thẩm quyền để bạn thực hiện quyền yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật của mình.

    Công an hoặc các cơ quan chức năng không có quyền đánh đập, hành hung người vi phạm hay người tình nghi phạm tội... Tùy vào mức độ mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Do vậy khi có hành vi xâm phạm đến sức khoẻ của mình, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương. Nếu có căn cứ xác thực, cơ quan công an sẽ thụ lý vụ việc trên.

  • Xem thêm     

    30/05/2019, 11:21:11 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 thì:

    “4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.”

    Theo quy định trên vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ. Đây là quy định cứng, tránh việc áp dụng tùy tiện và chỉ các loại vũ khí được quy định mới được coi là “vũ khí thô sơ”. Nếu có hướng dẫn, cơ quan chức năng hướng dẫn cũng chỉ có thể quy định: Thế nào là dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ và mỗi thứ bao gồm những loại nào chứ không thể thêm vào các loại khác mà luật không liệt kê. Do đó, đối với trường hợp của bạn kiếm gỗ không được coi là vũ khí thô sơ (vì không có tính sát thương lớn). Tuy nhiên. trên thực tế cũng phải đánh giá cụ thể đối với từng loại vũ khí cụ thể để xem xét có được coi là vũ khí hay không.

  • Xem thêm     

    30/05/2019, 11:03:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:

    Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

    Tội giao cấu với trẻ em không thuộc trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại cho nên nếu người khác phát hiện hành vi, có chứng cứ chứng minh hành vi xảy ra thì được thực hiện quyền tố giác tội phạm. Do đó, nếu có người trình báo sự việc này bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy trong trường hợp bạn đã có hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi (từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi) thì bất luận bạn có biết hay không biết ngưới đó dưới 16 tuổi và có sự tự nguyện thì bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi với mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khi bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ như phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, đã bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả, tích cực phối hợp với cơ quan có trách nhiệm trong quá trình giải quyết vụ án thì có thể đề nghị Tòa án quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn như cho hưởng án treo.

  • Xem thêm     

    17/05/2019, 11:22:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:….”

    Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xử phạt vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    ...

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

    b) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

    c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;”

    Để xác định xem hành vi của người gây thương tích cho bạn bị xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường dân sự hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải căn cứ vào tỉ lệ thương tật mà hành vi đánh đạp này gây ra. Vì vậy, bạn tham khảo các cở pháp lý sau để bạn biết về trường hợp của bạn và cần căn cứ vào mức độ thương tật do cơ quan giám định sức khỏe xác định để biết hành vi người kia chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    08/05/2019, 11:44:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 về hợp đồng vay tài sản, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Trong hợp đồng vay tài sản tồn tại hai chủ thể của hợp đồng, đó là bên vay và bên cho vay, khi đến thời hạn trả lại tài sản mà các bên đã thỏa thuận thì bên vay có trách nhiệm trả tiền cho bên cho vay.

    Tuy nhiên, nếu gia đình bạn có đứng ra bảo lãnh cho người em vay tiền của bên cho vay, khi đến thời hạn trả tiền cô bạn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì gia đình bạn phải thực hiện trả tiền thay cho người này. Trường hợp  mượn giấy tờ nhà đi cầm không bảo lãnh cho người này vay tiền, về nguyên tắc ai là người vay thì người đó có nghĩa vụ trả nợ và gia đình bạn không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện trả nợ của người này với bên cho vay. Do đó, bên cho vay dựa vào vấn đề chỉ biết bạn để yêu cầu bạn trả tiền thay cho người em khi người này bỏ trốn là không có căn cứ.

    Trường hợp nếu bạn cho rằng cơ quan Tòa án vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử thì bạn gửi đơn khiếu nại đến Chánh án TAND (nơi đang thụ lý vụ án) để được xem xét, giải quyết. Nếu bên xã hội đen thường xuyên có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc nghiêm trọng hơn là đe dọa giết bạn nếu bạn không trả tiền thì bạn có quyền tố cáo hành vi này với cơ quan công an

  • Xem thêm     

    28/04/2019, 04:01:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điều 15 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình vô tội.

    Mặt khác, cũng theo BLTTHS, chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự do Bộ luật này quy định mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Chứng cứ được xác định bằng: Vật chứng; Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; Kết luận giám định; Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu khác. 

    Do vậy, khi người anh của bạn bị bạn tố giác về hành vi chiếm đoạt tài sản thì anh bạn có quyền đưa ra chứng cứ chứng minh mình vô tội nhưng không có nghĩa vụ phải chứng minh. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

    Trước khi có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên phạt về một tội phạm nào đó thì bạn vẫn được coi là vô tội, điều này đương nhiên được pháp luật thừa nhận. Nếu bạn thấy bên tố cáo đưa ra được những tình tiết gây bất lợi cho bạn thì lúc này bạn mới nên phối hợp với cơ quan điều  tra có thẩm quyền để tìm ra sự thật. Còn trong trường hợp việc tố cáo bạn là không có căn cứ pháp lý thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo ngược lại người khác về hành vi vu khống.

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 04:49:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    ….

    Như vậy, theo những quy định trên, trước hết cần phải xác định lỗi trong vụ tai nạn. Nếu tai nạn xảy ra do lỗi của cậu bạn thì bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến làm chết người, bạn hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự nêu trên.

    Còn nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của nạn nhân; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, cậu bạn không phải bồi thường thiệt hại cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 04:36:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn nêu thì người dân ý thức pháp luật thấp, coi thường pháp luật nên khi người Công an ra  thu gom đồ đạc của họ thì họ lại chống đối không tuân theo. Tuy nhiên, hành vi coi thường pháp luật của người dân khi giành lại đồ đạc của mình là không đúng. Nếu người Công an làm không đúng thì người dân có quyền phản ánh khiếu nại chứ không thể giành lại đồ đạc của mình mà chống đối… Chúng ta nên khách quan và bảo vệ cái đúng trước, việc người công an khoác trên người bộ cảnh phục khi ở ngoài đường thì họ là người đại diện cho pháp luật, thực hiện nhiệm vụ theo quy trình quy định chứ không được thực hiện các hành vi như thông tin bạn nêu. Do đó, nếu thấy người cán bộ chiến sĩ Công an thực hiện không đúng thì người dân quyền phản ánh, khiếu nại hoặc tố cáo hành vi đó với cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 06:25:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này nếu các y bác sĩ điều trị cho bạn có lỗi trong việc khám, chữa bệnh cho bạn thì cơ sở khám tư đó sẽ phải bồi thường thiệt hại về dân sự cho bạn. Do đó bạn có thể khiếu nại về hành vi đưa ra chẩn đoán sai của bác sĩ đối với bạn. Trong trường hợp này bạn nên làm đơn khiếu nại gửi đến cơ sở khám tư  trên để đòi bồi thường. 

    Bác sĩ phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra sai sót về chuyên môn kỹ thuật trong việc chẩn đoán, chữa trị bệnh của mình. Khi có khiếu nại của bệnh nhân hoặc người nhà về sai sót của bác sĩ thì việc xác định bác sĩ có vi phạm trong chăm sóc và điều trị người bệnh hoặc vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp hay không sẽ do hội đồng chuyên môn (được thành lập theo quy định) xác định.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:51:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Thế nhưng, không phải lúc nào giao dịch này cũng là làm đẹp lòng cả người vay và người cho vay. Có nhiều trường hợp người vay cố tình không trả tiền và người cho vay phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ. Nguyên tắc đòi nợ đúng luật mà người cho vay cần lưu ý là không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần và không bắt giữ người vay trái pháp luật. Để buộc người vay trả tiền cho mình, người cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Riêng trong trường hợp người vay dùng những thủ đoạn gian dối cố tình chiếm đoạt số tiền vay thì có thể bị xem xét về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015).

    Căn cứ vào quy định trên và những gì bạn đã trình bày thì bạn có thể bị tố cáo về tội hủy hoại tài sản của người khác. Còn như bạn nói Công an chỗ bạn mời bạn lên phối hợp điều tra mà trường hợp bạn bị vu khống đến đập phá khi đòi nợ thì bạn phải bác bỏ vấn đề họ đang tố cáo và trình bày với cơ quan điều tra thì lúc đó Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:35:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn kia đã có hành vi sử dụng viên gạch trong quá trình xung đột và dẫn đến việc gây tích cho người bạn và dẫn đến cái chết. Nếu xác định hành vi của người cầm viên gạch kia để đánh nhau thỏa mãn các yếu tố sau thì người bạn đó có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    – Hành vi khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

    – Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật.

    – Chủ thể của tội phạm: Anh bạn đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

    – Khách thể của tội phạm: Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

    – Mặt chủ quan của tội phạm: anh bạn mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe  của ông Q tuy nhiên lại dẫn đẫn hậu quả là ông Q chết.

    Khi xác định người bạn đó có hành vi cố ý gây thương tích vì thương tích nặng dẫn đến việc người bạn kia chết thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 4 Điều 134 BLHS như sau

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 
    ...
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

    a) Làm chết người; 

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trên không phải là cố ý gây thương tích dẫn hậu quả chết người thì người bạn kia có thể truy tố về  Tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:08:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Giấy xác minh nhân sự sử dụng trong trường hợp: giấy chứng minh nhân dân (CMND) bị mất hoặc quá hạn nhưng không có các giấy tờ thay thế khác thì buộc phải làm Giấy chứng nhận nhân thân hay còn gọi là Giấy xác nhận nhân thân do công an phường nơi cư trú xác nhận.

    Còn việc xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Đó là một loại phiếu do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. Như vậy, xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú để thực hiện.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 01:23:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Các mức độ nặng hơn như nhiều lần, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân… thì có những mức phạt tù tương ứng. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

    Theo quy định trên, với bất kỳ lý do gì, hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi dù hoàn toàn tự nguyện cũng đều bị coi là hành vi phạm tội và có thể bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Trong đó, người đủ 18 tuổi bị coi là người phạm tội (bất kể là nam hay nữ) và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được coi là bị hại.

    Nhưng trong thực tiễn áp dụng gần 20 năm của Bộ luật hình sự 1999, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về để định nghĩa cho khái niệm “giao cấu” này.

    Theo từ điển tiếng Việt thì khái niệm “giao cấu” được hiểu:

    “Giao cấu là việc giao tiếp bộ phận sinh dục ngoài của giống đực với bộ phận sinh dục của giống cái, ở động vật, để thụ tinh”

    Ngoài ra, năm 1967 Tòa án nhân dân tối cao có một văn bản tổng kết về tình trạng tội phạm hiếp dâm có nhắc đến khái niệm “giao cấu”. Cụ thể  “giao cấu là hành động chỉ cần có sự cọ sát trực tiếp dương vật vào bộ phận sinh dục của người phụ nữ (bộ phận từ môi lớn trở vào) với ý thức ấn vào trong không kể sự xâm nhập của dương vật là sâu hay cạn, không kể có xuất tinh hay không là tội Hiếp dâm được coi là hoàn thành, vì khi đó nhân phẩm danh dự của người phụ nữ đã bị chà đạp”

    Trong trường hợp bạn hỏi, hành vi bạn nêu là quan hệ tình dục. Như vậy, hành vi quan hệ tình dục tức là giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử lý hình sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:49:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn muốn viết 1 đơn để tiếp tục điều tra vụ án thì cần phải liên lạc với luật sư để được cung cấp cụ thể. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 12:34:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo như  nội dung của bạn, thì có thể bạn có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    Và không có tình tiết tăng nặng là "tái phạm" vì em của bạn đã được xóa án tích. Do nội dung câu hỏi không đề cập rõ là em bạn có tình tiết tăng nặng nào hay không nên trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng nào khác thì theo quy định tại Khoản 1 điều 54 Bộ luật hình sự:

    “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”.

    Vì vậy, trong trường hợp của bạn thì Tòa án sẽ xem xét và có thể đưa ra 1 mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt tại khoản 2 điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và nằm trong khung liền kề - đó là khung hình phạt theo quy định tại khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự:

    “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”.

    Nghị quyết số 02/2018/NQHĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo thì người bị xử phạt tù sẽ được xem xét cho hưởng án treo nếu bị xử phạt tù không quá 3 năm; có nhân thân tốt; có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 11:10:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thi bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án. Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ được xác định từ các nguồn

    ''Điều 87. Nguồn chứng cứ

    1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    a) Vật chứng;

    b) Lời khai, lời trình bày;

    c) Dữ liệu điện tử;

    d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

    đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    g) Các tài liệu, đồ vật khác.

    2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.''

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi âm, ghi hình,.. sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra. Thời gian sẽ phụ thuộc vào cơ quan điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội sớm hay muộn mà thôi, thông thường thời gian sẽ từ 20 ngày cho đến 2 tháng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/02/2019, 11:46:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Việc vay tiền của bạn với chủ nợ là quan hệ dân sự, là sự thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện giữa các bên. Như vậy, khi đến hạn thanh toán, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Khi bạn mặc dù có khả năng trả nợ nhưng bỏ trốn, cố ý không trả nợ, dùng thủ đoạn gian dối để hòng chiếm đoạt tài sản, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì pháp luật sẽ không khoan hồng. Theo đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản ngân hàng.

    Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể nhận thấy rằng bạn không hề có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, bạn vẫn trao đổi, thương lượng với chủ nợ về thời gian trả nợ, số tiền trả nợ do đó hành vi không trả được nợ của bạn sẽ không cấu thành tội phạm, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

    Như vậy, có thể thấy nếu như người cho bạn vay tiền nhận thấy rằng bạn có thể có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền về tài sản hay những quyền khác của họ được pháp luật bảo vệ thì họ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Bạn nên thu xếp để thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thanh toán nghĩa vụ còn thiếu thì các chủ nợ có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bạn làm căn cứ xét xử.

    Khi bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án sẽ làm thủ tục để tiến hành thanh lý, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/02/2019, 11:42:23 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có kết luận của cơ quan điều tra về sự việc tiền của nhà hàng bị mất, nên không thể kết luận được bạn hay ai có lỗi trong sự cố này hay không. Trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận sự việc tiền bị mất do người khác thực hiện hành vi phạm tội thì không thể quy trách nhiệm cho bạn, nếu bạn đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản như khóa tủ, khóa cửa. Phần lỗi ở và trách nhiệm ở đây là của người bảo vệ nhà hàng

    Bạn là người cuối cùng giữ tiền nhà hàng không có lỗi nên không có trách nhiệm bồi thường số tiền đã mất. Lúc này, nhà hàng sẽ là nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.

    Nếu trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận bạn có một phần lỗi dẫn đến việc mất tiền của nhà hàng, bạn sẽ chịu trách nhiệm tùy mức độ. Nếu bạn làm việc cho nhà hàng theo hợp đồng lao động, trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại phải được thực hiện như trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động quy định tại điều 123 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Mức bồi thường trong trường hợp này là một phần hoặc toàn bộ tài sản bị thiệt hại theo quy định tại điều 32 Nghị định 05/2015.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn nhà hàng đã giao trách nhiệm cho bạn giữ tiền nhưng bạn không thực hiện đúng theo nguyên tắc cất giữ tài sản, cho nên theo pháp luật quy định khi tài sản của nhà hàng bị mất bạn phải có trách nhiệm bồi thường (nếu có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm). Còn người bảo vệ nhà hàng cũng có phần trách nhiệm này nếu như họ có lỗi trong việc thiếu trách nhiệm của mình. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    05/02/2019, 05:12:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tiền bạn đã chuyển vào tài khoản đương nhiên không thể mất được, nếu vụ việc không có dấu hiệu của việc hình sự thì bạn vẫn lấy được tiền lại vì bạn là mua bán hàng, nếu không có hàng hóa thì người ta phải trả lại bạn tiền.

    Bạn cần làm một đơn trình báo ra cơ quan nơi bạn chuyển tiền và các thông tin giao dịch mua bán trao đổi giữa bạn và người bán hàng (các thông tin giao dịch qua điện thoại, tin nhắn, emai cùng với số tiền bạn đã chuyển khoản) để làm căn cứ cũng như chứng cứ cho việc bạn bị lừa đảo.

    Theo Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015, quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    Như vậy, nếu số tiền bạn bị lừa từ hai triệu đồng trở lên đối tượng kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

    Việc bạn chuyển tiền vào tài khoản cho đối tượng kia có thể đã bị đối tượng kia chiếm đoạt. Bạn xem xét lại, nếu có dấu hiệu của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn nên gửi đơn trình báo và tố giác đến Cơ quan Công an nơi có trụ sở ngân hàng mà bạn chuyển tiền, đồng thời cung cấp toàn bộ các thông tin có liên quan để nhờ cơ quan Công an điều tra, xác minh vụ việc. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

16 Trang «<45678910>»