Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

15 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    24/04/2019, 04:49:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    ….

    Như vậy, theo những quy định trên, trước hết cần phải xác định lỗi trong vụ tai nạn. Nếu tai nạn xảy ra do lỗi của cậu bạn thì bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến làm chết người, bạn hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự nêu trên.

    Còn nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của nạn nhân; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, cậu bạn không phải bồi thường thiệt hại cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    24/04/2019, 04:36:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn nêu thì người dân ý thức pháp luật thấp, coi thường pháp luật nên khi người Công an ra  thu gom đồ đạc của họ thì họ lại chống đối không tuân theo. Tuy nhiên, hành vi coi thường pháp luật của người dân khi giành lại đồ đạc của mình là không đúng. Nếu người Công an làm không đúng thì người dân có quyền phản ánh khiếu nại chứ không thể giành lại đồ đạc của mình mà chống đối… Chúng ta nên khách quan và bảo vệ cái đúng trước, việc người công an khoác trên người bộ cảnh phục khi ở ngoài đường thì họ là người đại diện cho pháp luật, thực hiện nhiệm vụ theo quy trình quy định chứ không được thực hiện các hành vi như thông tin bạn nêu. Do đó, nếu thấy người cán bộ chiến sĩ Công an thực hiện không đúng thì người dân quyền phản ánh, khiếu nại hoặc tố cáo hành vi đó với cơ quan có thẩm quyền.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 06:25:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp này nếu các y bác sĩ điều trị cho bạn có lỗi trong việc khám, chữa bệnh cho bạn thì cơ sở khám tư đó sẽ phải bồi thường thiệt hại về dân sự cho bạn. Do đó bạn có thể khiếu nại về hành vi đưa ra chẩn đoán sai của bác sĩ đối với bạn. Trong trường hợp này bạn nên làm đơn khiếu nại gửi đến cơ sở khám tư  trên để đòi bồi thường. 

    Bác sĩ phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra sai sót về chuyên môn kỹ thuật trong việc chẩn đoán, chữa trị bệnh của mình. Khi có khiếu nại của bệnh nhân hoặc người nhà về sai sót của bác sĩ thì việc xác định bác sĩ có vi phạm trong chăm sóc và điều trị người bệnh hoặc vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp hay không sẽ do hội đồng chuyên môn (được thành lập theo quy định) xác định.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:51:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Thế nhưng, không phải lúc nào giao dịch này cũng là làm đẹp lòng cả người vay và người cho vay. Có nhiều trường hợp người vay cố tình không trả tiền và người cho vay phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ. Nguyên tắc đòi nợ đúng luật mà người cho vay cần lưu ý là không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần và không bắt giữ người vay trái pháp luật. Để buộc người vay trả tiền cho mình, người cho vay có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Riêng trong trường hợp người vay dùng những thủ đoạn gian dối cố tình chiếm đoạt số tiền vay thì có thể bị xem xét về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 174, Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015).

    Căn cứ vào quy định trên và những gì bạn đã trình bày thì bạn có thể bị tố cáo về tội hủy hoại tài sản của người khác. Còn như bạn nói Công an chỗ bạn mời bạn lên phối hợp điều tra mà trường hợp bạn bị vu khống đến đập phá khi đòi nợ thì bạn phải bác bỏ vấn đề họ đang tố cáo và trình bày với cơ quan điều tra thì lúc đó Cơ quan công an sẽ có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    21/04/2019, 05:35:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn kia đã có hành vi sử dụng viên gạch trong quá trình xung đột và dẫn đến việc gây tích cho người bạn và dẫn đến cái chết. Nếu xác định hành vi của người cầm viên gạch kia để đánh nhau thỏa mãn các yếu tố sau thì người bạn đó có thể bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

    – Hành vi khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

    – Hậu quả của tội phạm: Hậu quả của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thể hiện ở tỷ lệ thương tật.

    – Chủ thể của tội phạm: Anh bạn đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác, có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

    – Khách thể của tội phạm: Khách thể tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.

    – Mặt chủ quan của tội phạm: anh bạn mong muốn gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe  của ông Q tuy nhiên lại dẫn đẫn hậu quả là ông Q chết.

    Khi xác định người bạn đó có hành vi cố ý gây thương tích vì thương tích nặng dẫn đến việc người bạn kia chết thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 4 Điều 134 BLHS như sau

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 
    ...
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: 

    a) Làm chết người; 

    b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; 

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    Nếu cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trên không phải là cố ý gây thương tích dẫn hậu quả chết người thì người bạn kia có thể truy tố về  Tội giết người được quy định tại điều 123, Bộ luật hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:

    1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

    3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

  • Xem thêm     

    05/04/2019, 10:08:05 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Giấy xác minh nhân sự sử dụng trong trường hợp: giấy chứng minh nhân dân (CMND) bị mất hoặc quá hạn nhưng không có các giấy tờ thay thế khác thì buộc phải làm Giấy chứng nhận nhân thân hay còn gọi là Giấy xác nhận nhân thân do công an phường nơi cư trú xác nhận.

    Còn việc xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Đó là một loại phiếu do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. Như vậy, xác nhận không tiền án, tiền sự để làm hồ sơ thì bạn phải làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú để thực hiện.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 01:23:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Các mức độ nặng hơn như nhiều lần, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân… thì có những mức phạt tù tương ứng. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

    Theo quy định trên, với bất kỳ lý do gì, hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi dù hoàn toàn tự nguyện cũng đều bị coi là hành vi phạm tội và có thể bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Trong đó, người đủ 18 tuổi bị coi là người phạm tội (bất kể là nam hay nữ) và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được coi là bị hại.

    Nhưng trong thực tiễn áp dụng gần 20 năm của Bộ luật hình sự 1999, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về để định nghĩa cho khái niệm “giao cấu” này.

    Theo từ điển tiếng Việt thì khái niệm “giao cấu” được hiểu:

    “Giao cấu là việc giao tiếp bộ phận sinh dục ngoài của giống đực với bộ phận sinh dục của giống cái, ở động vật, để thụ tinh”

    Ngoài ra, năm 1967 Tòa án nhân dân tối cao có một văn bản tổng kết về tình trạng tội phạm hiếp dâm có nhắc đến khái niệm “giao cấu”. Cụ thể  “giao cấu là hành động chỉ cần có sự cọ sát trực tiếp dương vật vào bộ phận sinh dục của người phụ nữ (bộ phận từ môi lớn trở vào) với ý thức ấn vào trong không kể sự xâm nhập của dương vật là sâu hay cạn, không kể có xuất tinh hay không là tội Hiếp dâm được coi là hoàn thành, vì khi đó nhân phẩm danh dự của người phụ nữ đã bị chà đạp”

    Trong trường hợp bạn hỏi, hành vi bạn nêu là quan hệ tình dục. Như vậy, hành vi quan hệ tình dục tức là giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ bị xử lý hình sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/02/2019, 05:49:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn muốn viết 1 đơn để tiếp tục điều tra vụ án thì cần phải liên lạc với luật sư để được cung cấp cụ thể. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 12:34:11 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo như  nội dung của bạn, thì có thể bạn có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    Và không có tình tiết tăng nặng là "tái phạm" vì em của bạn đã được xóa án tích. Do nội dung câu hỏi không đề cập rõ là em bạn có tình tiết tăng nặng nào hay không nên trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng nào khác thì theo quy định tại Khoản 1 điều 54 Bộ luật hình sự:

    “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.”.

    Vì vậy, trong trường hợp của bạn thì Tòa án sẽ xem xét và có thể đưa ra 1 mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt tại khoản 2 điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và nằm trong khung liền kề - đó là khung hình phạt theo quy định tại khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự:

    “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”.

    Nghị quyết số 02/2018/NQHĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo thì người bị xử phạt tù sẽ được xem xét cho hưởng án treo nếu bị xử phạt tù không quá 3 năm; có nhân thân tốt; có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Tuy nhiên trong trường hợp của bạn nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/02/2019, 11:10:31 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thi bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án. Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ được xác định từ các nguồn

    ''Điều 87. Nguồn chứng cứ

    1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    a) Vật chứng;

    b) Lời khai, lời trình bày;

    c) Dữ liệu điện tử;

    d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

    đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    g) Các tài liệu, đồ vật khác.

    2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.''

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi âm, ghi hình,.. sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra. Thời gian sẽ phụ thuộc vào cơ quan điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội sớm hay muộn mà thôi, thông thường thời gian sẽ từ 20 ngày cho đến 2 tháng. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/02/2019, 11:46:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Việc vay tiền của bạn với chủ nợ là quan hệ dân sự, là sự thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện giữa các bên. Như vậy, khi đến hạn thanh toán, bạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

    Khi bạn mặc dù có khả năng trả nợ nhưng bỏ trốn, cố ý không trả nợ, dùng thủ đoạn gian dối để hòng chiếm đoạt tài sản, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ thì pháp luật sẽ không khoan hồng. Theo đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm dụng tài sản ngân hàng.

    Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể nhận thấy rằng bạn không hề có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, bạn vẫn trao đổi, thương lượng với chủ nợ về thời gian trả nợ, số tiền trả nợ do đó hành vi không trả được nợ của bạn sẽ không cấu thành tội phạm, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. 

    Như vậy, có thể thấy nếu như người cho bạn vay tiền nhận thấy rằng bạn có thể có hành vi làm ảnh hưởng tới quyền về tài sản hay những quyền khác của họ được pháp luật bảo vệ thì họ hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Bạn nên thu xếp để thực hiện nghĩa vụ của mình như đã thỏa thuận. Nếu bạn không tự nguyện thanh toán nghĩa vụ còn thiếu thì các chủ nợ có quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án xác minh tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bạn làm căn cứ xét xử.

    Khi bản án có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án sẽ làm thủ tục để tiến hành thanh lý, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/02/2019, 11:42:23 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có kết luận của cơ quan điều tra về sự việc tiền của nhà hàng bị mất, nên không thể kết luận được bạn hay ai có lỗi trong sự cố này hay không. Trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận sự việc tiền bị mất do người khác thực hiện hành vi phạm tội thì không thể quy trách nhiệm cho bạn, nếu bạn đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc bảo vệ tài sản như khóa tủ, khóa cửa. Phần lỗi ở và trách nhiệm ở đây là của người bảo vệ nhà hàng

    Bạn là người cuối cùng giữ tiền nhà hàng không có lỗi nên không có trách nhiệm bồi thường số tiền đã mất. Lúc này, nhà hàng sẽ là nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.

    Nếu trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận bạn có một phần lỗi dẫn đến việc mất tiền của nhà hàng, bạn sẽ chịu trách nhiệm tùy mức độ. Nếu bạn làm việc cho nhà hàng theo hợp đồng lao động, trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại phải được thực hiện như trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động quy định tại điều 123 Bộ luật lao động 2012 như sau:

    1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

    2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

    Mức bồi thường trong trường hợp này là một phần hoặc toàn bộ tài sản bị thiệt hại theo quy định tại điều 32 Nghị định 05/2015.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn nhà hàng đã giao trách nhiệm cho bạn giữ tiền nhưng bạn không thực hiện đúng theo nguyên tắc cất giữ tài sản, cho nên theo pháp luật quy định khi tài sản của nhà hàng bị mất bạn phải có trách nhiệm bồi thường (nếu có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm). Còn người bảo vệ nhà hàng cũng có phần trách nhiệm này nếu như họ có lỗi trong việc thiếu trách nhiệm của mình. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    05/02/2019, 05:12:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Tiền bạn đã chuyển vào tài khoản đương nhiên không thể mất được, nếu vụ việc không có dấu hiệu của việc hình sự thì bạn vẫn lấy được tiền lại vì bạn là mua bán hàng, nếu không có hàng hóa thì người ta phải trả lại bạn tiền.

    Bạn cần làm một đơn trình báo ra cơ quan nơi bạn chuyển tiền và các thông tin giao dịch mua bán trao đổi giữa bạn và người bán hàng (các thông tin giao dịch qua điện thoại, tin nhắn, emai cùng với số tiền bạn đã chuyển khoản) để làm căn cứ cũng như chứng cứ cho việc bạn bị lừa đảo.

    Theo Điều 174, Bộ luật Hình sự 2015, quy định xử phạt về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

    Như vậy, nếu số tiền bạn bị lừa từ hai triệu đồng trở lên đối tượng kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình.

    Việc bạn chuyển tiền vào tài khoản cho đối tượng kia có thể đã bị đối tượng kia chiếm đoạt. Bạn xem xét lại, nếu có dấu hiệu của việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn nên gửi đơn trình báo và tố giác đến Cơ quan Công an nơi có trụ sở ngân hàng mà bạn chuyển tiền, đồng thời cung cấp toàn bộ các thông tin có liên quan để nhờ cơ quan Công an điều tra, xác minh vụ việc. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    29/01/2019, 03:28:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu bạn có đầy đủ chứng cứ để chứng minh cô bạn gái biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố ý lây nhiễm cho bạn thì lúc này, hành vi của cô ta có dấu hiệu phạm tội theo Bộ luật Hình sự. Cụ thể:

    Điều 148 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm c, khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    - Đối với 02 người trở lên;

    - Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi và Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

    - Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    - Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;

    - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    Như vậy, nếu người nhiễm HIV cố ý truyền bệnh cho người khác thì bị phạt tù với mức án nhẹ nhất là 01 năm tù giam, nặng nhất là 07 năm tù giam.

    Điều 149 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm e, khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định mức phạt đối với tội này  từ 03 năm tù giam đến tù chung thân. Cụ thể:

    Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

    Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    - Có tổ chức;

    - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    - Đối với người dưới 18 tuổi;

    - Đối với từ 02 người đến 05 người;

    - Lợi dụng nghề nghiệp;

    - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    - Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    - Đối với 06 người trở lên;

    - Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    - Làm nạn nhân tự sát.

    Bên cạnh những mức phạt trên, tội phạm cố ý truyền HIV cho người khác còn có thể chịu hình phạt bổ sung: Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo quy định pháp luật, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan, tổ chức khác. Do đó, bạn có thể gửi đơn tố giác đến cơ quan công an về hành vi phạm tội của người đàn ông trên. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố giác; nội dung tố giác kèm theo các chứng cứ cần thiết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/01/2019, 03:32:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn của bạn bị bắt trong người trọng lượng ma tuý 5,4g bạn đó khai mua bán và sữ dụng ma túy thì có dấu hiệu về tội mua bán trái phép hoặc tàng trữ trái phép chất ma túy. Căn cứ theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội mua bán trái phép chất ma túy quy định:

    1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Mua bán với 02 người trở lên;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;

    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    h) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    i) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.

    Như vậy, bạn bị bắt trong người trọng lượng ma tuý bans75cos khai mua bán và sử dụng ma túy thì có thể bị truy tố xét xử vào khoản 2 Điều 251 Bộ luật hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    14/01/2019, 03:44:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 147 BLTTHS 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    “1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh...”

    Như vậy, thời gian để cơ quan công an giải quyết tin báo tội phạm của bạn là 20 ngày kể từ khi nhận được tin báo, có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo, trường hợp phải gia hạn thì thời hạn gia hạn không quá 02 tháng kể từ khi hết thời hạn tại khoản 1.

    Theo Điều 14 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC“3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc.”

    Khi hết thời hạn giải quyết, cơ quan công an phải thông báo về việc giải quyết tin báo tội phạm cho bạn trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc giải quyết. Nếu bạn không đồng ý với kết quả giải quyết thì có thể khiếu nại theo quy định tại điều 15 Thông tư này như sau:

    “2. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.”

    Theo Điều 474 BLTTHS 2015: “2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. …”
    Như vậy, bạn có quyền khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan điều tra cấp huyện (quận, huyện) để được giải quyết nếu quá thời hạn giải quyết tin báo tố giác tội phạm mà không nhận được kết quả giải quyết hoặc có nhận được nhưng không đồng ý với kết quả giải quyết. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    11/01/2019, 12:58:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc:

    “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử số tiền là 17 triệu để đánh bạc trên mạng, do vậy bạn có thể truy cứu TNHS về tội đánh bạc theo khoản 2 Điều 321 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

    Pháp luật hình sự quy định hệ thống các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

    Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    r) Người phạm tội tự thú;

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

    2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

    3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

    Theo những thông tin bạn cung cấp thì bạn có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm r khoản 1 và khoản 2 với tình tiết đầu thú. Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng, Tòa án sẽ không đương nhiên áp dụng các tình tiết giảm nhẹ mà phải có sự cung cấp thông tin, chứng minh từ phía bị can là bạn.

    Về vấn đề quyết định hình phạt khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định cụ thể:

    Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

    1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

    2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”

    Như vậy, theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu có đủ căn cứ chứng minh việc có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì dù bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 điều 321 nhưng bạn có thể được áp dụng mức hình phạt trong khung hình phạt quy định tại khoản 1 điều 321  nêu trên là “bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Do vậy, bạn cần thêm 1 tình tiết giảm nhẹ nữa, đó là:

    + Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm.

    + Người phạm tội đã lập công chuộc tội.

    Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

    “Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    2. Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội”.

    Nếu bạn bị phạt tù không quá 3 năm, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định thì bạn có thể được Tòa án cho hưởng án treo (Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội). Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    09/01/2019, 02:51:47 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Về hành vi đánh người gây thương tích:

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên cho vay gọi em bạn vào nhà, đóng cửa và 5 người đã đánh em trai bạn; kết quả là em bạn phải nhập viện, chụp chiếu, sương sườn bị dạn, phải nằm 1 chỗ ít nhất là 4 tuần. Do đó, bên cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trường hợp có tổ chức được quy định tại Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

    Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức;               

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ; 

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: 

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; 

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; 

    c) Phạm tội 02 lần trở lên; 

    d) Tái phạm nguy hiểm; 

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; 

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; 

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này…”

    Do bạn chưa cung cấp mức độ thương tật của em bạn nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác mức hình phạt dành cho bên  cho vay. Theo đó, bên cho vay có thể bị  phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.

    Về hành vi ép viết giấy ghi nợ:

    Điều 170 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản:

    “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bên cho vây đánh em bạn hơn 1 tiếng đồng hồ rồi bắt viết giấy ghi nợ 1 xe máy 10 triệu. Như vậy, họ đã đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác để em bạn viết giấy ghi nhợ xe máy trị giá 10 triệu đồng nhằm chiếm đoạt tài sảnnày. Do đó, bên cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại Khoản 1 Điều 170 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 với mức phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Về mức bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 590 BLDS 2015:

    Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

    Như vậy, bên cho vay phải bồi thường cho em bạn như sau:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

    + Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

    Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    03/01/2019, 03:59:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

     Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, đối với trường hợp áp dụng mức xử phạt hành chính.

    Áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật chưa đủ mức độ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP: người nào có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Thứ haiđối với trường hợp áp dụng mức xử phạt hình sự. Người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

    “1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

    d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Để che giấu tội phạm khác;

    e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

    Khoản 1 Điều 9 Thông tư 14/2015 về đấu giá quyền sử dụng đất quy định về xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá:

    “Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định của pháp luật và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt”.

    Theo đó, tài sản trên đất gôm 613 cây cà phê 12 cây muồng 2 cây mít cũng thuộc trong phạm vi đấu giá. Khi bạn trúng đấu giá gồm 6 sào đất cùng với tài sản trên đất gôm 613 cây cà phê 12 cây muồng 2 cây mít thì những tài sản trên đất sẽ thuộc sở hữu của bạn. Theo thông tin bạn cũng cấp, người chủ trước đã chặt 613 cây cà phê sau khi tổ chức đấu giá, do đó, người này đã có hành vi hủy hoại tài sản của người khác. BLDS 2015 quy định:

    Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

    3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

    4. Thiệt hại khác do luật quy định”.

    Như vậy, vì người chủ trước đã có hành vi hủy hoại tài sản của bạn nên bạn có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với 613 cây cà phê, thời hạn khởi kiện là 3 năm kể từ khi bạn biết về hành vi vi phạm pháp luật này.

    Ngoài ra, tùy từng mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm khác nhau là xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    03/01/2019, 10:38:04 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã chuyển khoản đủ để mua xe nhưng bên kia không giao xe. Hành vi của bên bán xe máy cho bạn là đã trao đổi, đi đến thống nhất, đến thời gian như trong thỏa thuận bạn đã chuyển tiền cho họ nhưng họ không giao xe theo như đã thỏa thuận với bạn. Người bán đã có hành vi gian dối như bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác nhằm cung cấp những thông tin sai lệch về sự việc. Bạn là người mua chiếc xe đã nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó nên đã tự nguyện chuyển giao tiền của mình cho người phạm tội. Như vậy, những hành vi trên của người bán xe là hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Nếu số tiền không đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bán không thuộc trường hợp trên thì người bán sẽ bị xử phạt hành chính theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

    “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

    Như vậy, trong trường hợp này, bạn cần nộp đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an cấp xã nơi bạn chuyển tiền cùng với các thông tin giao dịch mua bán trao đổi giữa bạn và người bán xe (các thông tin giao dịch qua điện thoại, tin nhắn, emai cùng với số tiền bạn đã chuyển khoản) để làm căn cứ cũng như chứng cứ cho việc bạn bị lừa đảo. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

15 Trang «<45678910>»