Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

15 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    27/12/2018, 11:03:20 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đối với việc mất xe máy phải làm gì thì chúng tôi chỉ có thể khuyên bạn đầu tiên là báo cơ quan công an ở địa bạn bạn bị mất xe máy ngay lập tức. Hoàn thiện các thủ tục giấy tờ và chờ ngày xe bạn trở về. Tuy nhiên thực trạng trộm cắp xe máy rất nhiều và không phải công an khu vực nào cũng có nghiệp vụ tốt, tận tình tìm kiếm xe của bạn. Và như thế thì mất xe máy có tìm lại được không còn là một câu hỏi lớn và không ai dám chắc chắn rằng sẽ tìm được dù đã báo với cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, bạn bị mất trộm thì bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy đồ và tiền của bạn đồng thời tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an. Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết, bạn nên khiếu nại hoặc tố cáo hành vi này đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/12/2018, 05:16:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu số tiền của người bạn đó bị lấy cắp, để đảm bảo quyền lợi của mình thì người đó có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh. Trường hợp có nghi ngờ về đối tượng nào thi có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết. Ngoài ra nếu có các thông tin liên quan đến vụ việc thì người bạn đó cần nhanh chóng cung cấp cho phía cơ quan công an để sớm làm sáng tỏ vụ việc. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án.

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/12/2018, 11:18:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Theo Hiến pháp 2013 thì mọi người đều có quyền khiếu nại, tố cáo (không yêu cầu về vấn đề tuổi tác). Và Điều 2 Luật tố cáo 2011 quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”.

    Theo quy định của pháp luật thì trẻ em là người dưới 16 tuổi được pháp luật bảo vệ. Theo quy định tại Luật trẻ em 2016 trẻ em có quyền được sống, quyền được chăm sóc sức khỏe, quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc.... và một trong những hành vi bị cấm của luật này có cả hành vi bạo lực do vậy hành vi của bố mẹ bé đã vi phạm các quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

    "Điều 1. Trẻ em

    Trẻ em là người dưới 16 tuổi."

    "Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

    1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

    2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

    4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

    5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

    6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

    7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

    8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em..................."

    Như vậy bố mẹ bé đã có hành vi bạo lực và cả xúc phạm danh dự bạo lực tinh thần đối với bé.

    2. Nghĩa vụ của cha mẹ

    Được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

    "Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội."

    Như vậy, Việc tố cáo không phụ thuộc vào tuổi tác, do đó, bạn vẫn có quyền làm đơn tố cáo lên cơ quan công an cấp xã để bảo vệ quyền lợi của mình. Đối với vấn đề tuổi có thể thực hiện việc tố giác tội phạm, BLHS không có quy định giới hạn về độ tuổi công dân được thực hiện việc tố giác tội phạm. Nhà nước khuyến khích mọi người thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp của bạn là người chưa thành niên đã phát hiện ra hành vi vi phạm pháp luật thì nên báo ngay cho cha mẹ, thầy cô giáo hoặc những người lớn tuổi để những người này giúp đỡ trong việc tố giác tội phạm trước cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    24/12/2018, 10:53:54 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trước hết cần xác định xem khi anh chủ có văn bản ủy quyền cho anh H thực hiện việc đứng tên trên đăng ký xe hay không. Bởi lẽ nếu có giấy ủy quyền cho anh H đứng tên xe thì xe ô tô tải này vẫn là của anh chủ vì ủy quyền theo tính chất là việc đại diện làm thay công việc cho chủ tài sản, không ảnh hưởng gì đến quyền sở hữu của chủ tài sản, người nhận ủy quyền chỉ là người làm thay công việc đó. Tài sản được ủy quyền không thay đổi chủ sở hữu mà người được ủy quyền chỉ tạm thời thay mặt chủ sở hữu quản lý sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định do các bên thỏa thuận.

    Cầm cố là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, Cầm cố tài sản chỉ được phép tài sản thuộc quyền sở hữu của mình hoặc được chủ sở hữu cho phép cầm cố tài sản để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp của bạn, anh H tự ý cầm số tài sản của người khác nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản….”

    Còn trường hợp anh chủ không thực hiện việc ủy quyền cho anh H (hoặc cái tài liệu chứng minh có sự ủy quyền: ghi âm, ghi hình, người làm chứng,…) thì khi này xác định tài sản này sẽ là của anh H bởi lẽ khi này đăng ký xe đang đứng tên của anh H, theo nguyên tắc chủ xe sẽ phải chấp hành đầy đủ quy định về đăng ký xe theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT – BCA. Do đó, việc anh H cầm cố tài sản thuộc sở hữu của mình là đúng pháp luật và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    07/12/2018, 04:54:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trước hết, việc top người lạ đến nhà bạn thì trong trường hợp này nhiều khả năng không phải với mục đích tốt. Những người lạ này đến nhà đánh nhưng bạn chống cự lại để bảo vệ mình mà đâm chết 1 người

    Hành động chống trả lại những người kia khi dánh bạn thì đây là hành động phòng vệ chính đáng, dù hành vi của những người kia chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm và cũng chưa gây thiệt hại gì.

    Tuy nhiên, nếu bạn không có những hành động chống trả thì chắc chắn sẽ có những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Bởi gần đây có nhiều trường hợp những người mặt tấn công lại dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.

    Chính vì vậy, bất kỳ ai trong trường hợp của bạn cũng sẽ có hành động tương tự là chống trả một cách tương xứng về phía những kẻ tán công để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình. Hành động của bạn chỉ nhằm mục đích ngăn cản, chống trả lại việc bị tấn công của người lạ mặt chứ không nhằm mục đích gây ra cái chết cho người đó.

    Tuy nhiên hành động của bạn lại dẫn đến hậu quả chết người. Và việc chết người này là nằm ngoài ý muốn chủ quan của bạn, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

    Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

    1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    Như vậy, hành vi của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo Điều 126 Bộ luật hình sự. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    06/12/2018, 10:39:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn bị mất trộm tài sản và có nghi ngờ người đã lấy tài sản này nhưng không có bằng chứng cụ thể nên chưa đủ cơ sở để xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thi bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận…”

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án.

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi âm, ghi hình,.. sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    03/12/2018, 02:17:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

    Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Khoản 1 Điều 174 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.

    Về xử lý vi phạm hành chính:

    Khoản 1 Điều 15 quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác:

    “ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

    d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác”.

    Như vậy, khi có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn của bạn hãy gửi đơn tố cáo lên cơ quan cấp xã nơi có hành vi vi phạm xảy ra hoặc nơi cư trú của bạn đó. Cơ quan công an có nhiệm vụ điều tra và lấy lại số tiền đã bị chiếm đoạt đó cho bạn của bạn.  Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    30/11/2018, 04:42:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

    Điều 22. Phòng vệ chính đáng

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

    Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

    1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm”.

    Như vậy, dự theo thông tin bạn cung cấp thì người phụ nữ này đã vượt quá phòng vệ chính đáng dẫn đến chết người, do vậy người này sẽ bị truy cứu về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng theo quy định tai Điều 126 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/11/2018, 05:08:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Các trường hợp xử lý kỷ luật viên chức được quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức, theo đó:

    Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:

    1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức không được làm quy định tại Luật viên chức;

    2. Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập;

    3. Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;

    4. Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Theo căn cứ trên thì một trong các các trường hợp xử lý kỉ luật viên chức là vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật. Do vậy, trong giai đoạn điều tra, truy tố mà chưa có Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền thì cơ quan quản lý viên chức A chưa được xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm của A. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    27/11/2018, 04:55:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, theo quy định tại Điều 15 Luật công an nhân dân 2014 về nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân:

    “1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại.

    2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật....” .

     Như vậy, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan công an là phải tiếp nhận và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan công an. Việc bạn bị mất trộm đồ như vậy bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy đồ của bạn đồng thời tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an nên bạn sẽ không phải chịu bất kì mức phí nào về việc này. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    26/11/2018, 10:29:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Bạn bị mất trộm tài sản và có nghi ngờ người đã lấy tài sản này nhưng không có bằng chứng cụ thể nên chưa đủ cơ sở để xác định hành vi phạm tội của đối tượng. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình bạn vẫn có thể đến trình báo sự việc với cơ quan quan công an để điều tra xác minh . Trường hợp bạn có nghi ngờ về đối tượng nào thi bạn có thể trình bày với cơ quan công an để hỗ trợ trong quá trình giải quyết. Khi tiếp nhận được tin tố giác của bạn thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo Điều 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra và xác minh từ các chứng cứ thu thập được theo quy định, nếu có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố vụ án. Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Chứng cứ được xác định từ các nguồn

    ''Điều 87. Nguồn chứng cứ

    1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    a) Vật chứng;

    b) Lời khai, lời trình bày;

    c) Dữ liệu điện tử;

    d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

    đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    g) Các tài liệu, đồ vật khác.

    2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.''

    Như vậy, bạn được quyền trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc bị mất trộm, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm điều tra xác minh tìm ra người có hành vi phạm tội. Việc bạn cung cấp được các bằng chứng như ghi âm, ghi hình,.. sẽ giúp đỡ trong quá trình điều tra. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    23/11/2018, 01:54:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

    Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

    1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

    2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

    Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ…

    Điều 36. Cải tạo không giam giữ

    1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

    Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ”.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã thành khẩn khai báo, gia đình có công với cách mạng, tuy nhiên ở đây tình tiết giảm nhẹ là người phạm tội là người có công với cách mạng, hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ,… Do bạn không cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác  cho bạn được. Nếu bạn có tình tiết thành khẩn khai báo và là người có công với cách mạng (hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng liệt sĩ) thì bạn có thể kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt xuông cải tạo không giam giữ trong trường hợp Bản án sơ thẩm còn thời hạn kháng cáo. Tòa án cấp trên sẽ xem xét trường hợp của bạn để tiến hành phiên tòa phúc thẩm. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    22/11/2018, 10:56:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    a) Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

     Khoản 1 Điều 260 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    “Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Làm chết người; 

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; 

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; 

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng”. 

    Theo thông tin bạn cung cấp, em của bạn do đi ngược chiều nên đã gây tai nạn giao thông và làm chết 1 cô bé, do đó em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điểm a |Khoản 1 Điều 260 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.  Theo đó, hình phạt mà em bạn phải chịu là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo thông tin trên, em bạn là con thương binh, không phải con liệt sĩ do đó nếu em bạn thực hiện việc bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả do mình gây ra thì chỉ có 1 tình tiết giảm nhẹ, do vậy căn cứ  vào Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và  Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì em bạn không đủ điều kiện để được hưởng án treo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

    b) Quy trình xét xử vụ án hình sự:

    Theo quy định củaBộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, quy trình giải quyết vụ án Hình sự trải qua các bước cơ bản sau:

    1. Khởi tố vụ án hình sự: Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của tố tụng hình sự, trong đó các cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Theo thông tin bạn cung cấp, CA giao thông gọi 2 nhà qua làm việc và thông báo đã gửi “biên bản” vụ tai nạn lên VKS,  do vậy, VKS sẽ xem xét trong trường hợp này có dấu hiệu tội phạm hay không để tiến hành khởi tố.

    2. Điều tra vụ án hình sự: Trong giai đoạn này các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án. Các hoạt động điều tra vụ án hình sự bao gồm:

    - Khởi tố và hỏi cung bị can.

    - Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đối chất và nhận dạng.

    - Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật.

    - Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra.

    - Giám định và định giá tài sản.

    Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm.

    3. Xét xử sơ thẩm án hình sự: Giai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang (Điều 276 Bộ luật Tố tụng Hình sự). Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm: Khai mạc; xét hỏi; tranh luận trước tòa; nghị án và tuyên án. Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử. Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định. Khi có kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm.

    c) Bồi thường thiệt hại:

    Căn cứ Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, cụ thể: phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Những thiệt hại mà bên kia có quyền yêu cầu bạn phải bồi thường:

     - Đối với xe bị hư hỏng: Điều 589 Luật dân sự 2015 có quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    + Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    + Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

    + Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

     + Thiệt hại khác do luật quy định.

     - Đối với thiệt hại về tính mạng: Điều 591 BLDS 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

    “1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

    b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

    Thiệt hại về sức khở bị xâm phạm bao gồm:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Thiệt hại khác do luật quy định.

    Ngoài ra, nếu bên kia chứng minh được có tổn thất về tinh thần, em bạn còn có thể phải bồi thường cho bên kia tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm là tối đa không quá 50 mức lương cơ sở.

    Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm quy định tại Điều 593 BLDS 2015: từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    21/11/2018, 03:57:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

    Trong trường hợp mẹ bạn vay tiền dưới hình thức tín chấp thì mẹ bạn có nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã giao kết giữa bạn và ngân hàng. Trong trường hợp đến hạn trả nợ mà mẹ bạn không có khả năng chi trả khoản nợ này thì ngân hàng có quyền khởi kiện bạn vi phạm hợp đồng theo thủ tục tố tụng dân sự và không phát sinh trách nhiệm hình sự. Khi có quyết định của Tòa án về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thì bên ngân hàng sẽ yêu cầu cơ quan thi hành án dùng các biện pháp cần thiết để mẹ bạn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo bản án. Đây là tranh chấp dân sự, mẹ bạn không có dấu hiệu lừa dối hay bỏ trốn thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    ….

    - Căn cứ vào cấu thành tội phạm tại điểm a, khoản 1 nêu trên có thể thấy hai điều kiện:

    + Có vay ngân hàng (hình thức hợp đồng vay tín chấp, thế chấp).

    + Thủ đoạn bỏ trốn, lừa đảo.

    - Căn cứ vào cấu thành tội phạm tại điểm b, khoản 1 nêu trên cũng có 2 điều kiện:

    + Có vay ngân hàng (hình thức hợp đồng tín chấp, thế chấp).

    + Sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất khả năng trả nợ.

    Nếu mẹ bạn vi phạm các yếu tố này thì đã đủ để cấu thành tội phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức án phạt tùy vào số tiền mẹ bạn vay ngân hàng được quy định rõ ràng tại khoản 3 và 4. Ngoài ra bạn có thể bị phạt thêm tiền hoặc tịch thu tài sản theo quy định tại khoản 5.

    Vì vậy, trong mọi trường hợp, hãy gặp mặt và làm việc trực tiếp với những người thu hồi nợ để hai bên có thể thỏa thuận, đưa ra phương án giải quyết, không nên có bất cứ hành động bỏ trốn hay là trốn tránh nghĩa vụ trả nợ… Bởi khi gặp mặt nghĩa là mẹ bạn không dùng “thủ đoạn bỏ trốn” và không dẫn đến cấu thành tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Sau khi thắng kiện, ngân hàng có thể cưỡng chế tài sản của mẹ bạn (nếu có tài sản) hoặc cưỡng chế khoản lương của mẹ bạn tại nơi mẹ bạn công tác để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng và vụ án không bị chuyển sang lĩnh vực hình sự. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    16/11/2018, 05:07:14 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định về điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, cảnh sát giao thông sẽ tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông. Qua hoạt động điều tra của cơ quan công an mới xác định được các bên có vi phạm những quy định về an toàn giao thông đường bộ, mức độ lỗi và mức độ thiệt hại. Theo đó, khi có va chạm giao thông, các bên nên xem xét mức độ thiệt hại và cùng nhau giải quyết trên cơ sở hợp tác. Tốt nhất là các bên nên thỏa thuận để cùng nhau giải quyết vấn đề. Các bên cùng nhau xác định lỗi là do ai và tiến hành bồi thường cho nhau (nếu có thiệt hại xảy ra).

    Trường hợp không có dấu hiệu của tội phạm thì phương tiện bị tạm giữ và việc tạm giữ phương tiện được quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

    “8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

    Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì sau khi xác định khám nhiệm phương tiện và xác minh hiện trường chứng minh được rằng bạn hoàn toàn không có lỗi trong vụ tai nạn thì cơ quan công an sẽ trả xe ngay cho bạn. Còn nếu như cơ quan xác định có lỗi trong vụ tai nạn thì xe của bạn vẫn sẽ bị tạm giữ. Nếu quá thời gian quy định mà CSGT vẫn tạm giữ xe tải hoặc không thực hiện đúng quy định trên thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện ra tòa hành chính theo luật định. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    12/11/2018, 10:27:40 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 05:29:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định pháp luật hiện hành, sau khi bản án hình sự sơ thẩm được Tòa án ban hành, các chủ thể bao gồm: Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người được Tòa án tuyên không có tội được quyền kháng cáo đối với một hoặc một số nội dung của bản án sơ thẩm để bảo vệ quyền lợi của mình và người được đại diện, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

    Như vậy, đối với kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ xem xét các nội dung quyết định của bản án, trường hợp những quyết định này là có căn cứ và đúng quy định pháp luật chứng tỏ phán quyết của Hội đồng xét xử sơ thẩm đã quyết định đúng thì kháng cáo, kháng nghị sẽ không được chấp nhận. Vì vậy, nếu con bạn có đầy đủ các điều kiện trên thì có thể kháng cáo lên tòa án cấp trên yêu cầu xét xử để được hưởng án treo. Nếu còn vướng mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    31/10/2018, 11:19:01 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết tội cố ý gây thương tích cho người khác. nhưng nạn nhân là người có hành vi xâm phạm cơ thể bạn trước. Do vậy bạn đã có hành vi chống trả quá mức cần thiết, gây thương tích cho người khác. Theo đó, bạn thuộc trường vượt quá phòng vệ chính đáng.

    Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;….

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn chỉ có tình tiết giảm nhẹ là phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

    Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

    Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    2. Có nhân thân tốt.

    Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

    4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Như đã phân tích ở trên, bạn có 1 tình tiết giảm nhẹ, do vậy bạn sẽ được hưởng Tòa án xem xét với hình phạt Cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm với người phạm tội ít nghiêm trọng.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 06:14:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Nếu bạn tấn công người kia thì hành vi của bạn có thể thuộc vào Khoản 1 Điểm Điều 134 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, theo nội dung bạn cung cấp, hành vi của bạn phần nào rơi vào tình huống “phòng vệ chính đáng” theo Điều 22 Bộ luật hình sự như sau:

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp của bạn, chúng tôi xin chia làm hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Bạn gây thương tích trong phạm vi phòng vệ chính đáng.

    Khi đó bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự và trách nhiệm hình sự (do không phải tội phạm).

    Trường hợp 2: Bạn phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Cụ thể, Điều 136 Bộ luật quy định:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    Trong trường hợp này bạn cần xem xét trong tình huống này, hành vi của bạn có được coi là tự vệ chính đáng không? Nếu chứng minh được là phòng vệ chính đáng thì đó không phải là hành vi phạm tội. Nếu không chứng minh được bạn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    Trường hợp bạn còn vướng mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

  • Xem thêm     

    28/10/2018, 06:10:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Chúng tôi xin chia làm hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Bạn gây thương tích trong phạm vi phòng vệ chính đáng.

    Khi đó bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự và trách nhiệm hình sự (do không phải tội phạm).

    Trường hợp 2: Bạn phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Cụ thể, Điều 106 Bộ luật quy định:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

    Trong trường hợp của bạn cần xem xét trong tình huống này, hành vi của bạn có được coi là tự vệ chính đáng không? Nếu chứng minh được là phòng vệ chính đáng thì đó không phải là hành vi phạm tội. Nếu không chứng minh được bạn tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:
    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

    Trường hợp bạn còn vướng mắc thì hãy liên lạc với chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể hơn bạn nhé.

15 Trang «<567891011>»