Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

7 Trang «<34567>
  • Xem thêm     

    31/03/2014, 04:51:58 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Để tư vấn được các vấn đề bạn hỏi, bạn cần cung cấp thêm các thông tin chi tiết như: thỏa thuận cụ thể của hai bên trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng bởi bên công ty, tình hình thực tế thực hiện hợp đồng giữa hai bên, những bất hòa hoặc những vướng mắc thời gian gần đây (nếu có) liên quan đến hợp đồng...

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/03/2014, 08:13:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Đối với vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn như sau: 

    1. Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:

    Điểm c, Khoản 1 Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012 người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu "Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc".

    Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải "xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động", và việc xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

    Mặc dầu vậy, người sử dụng lao động sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do thai sản. (Khoản 3 Điều 39).

    Như vậy, có thể khẳng định công ty quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp này là sai.

    2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật:

    Điều 42 Bộ Luật Lao động quy định, người sử dụng lao động lao động phải:

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

    Khi bạn đã nỗ lực đàm phán, phân tích cơ sở pháp lý chứng minh phía công ty đang trái luật mà không đạt kết quả, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. Việc khởi kiện không phụ thuộc vào thời gian bạn cống hiến cho công ty của bạn là nhiều thời gian hay ít vẫn sẽ được tòa án thụ lý  nếu bạn cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của tòa án. Trong quá trình bạn tòa án đang giải quyết mà công ty thực hiện thủ tục giải thể thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn các quyền lợi liên quan theo các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư về vấn đề của bạn, hy vọng làm sáng tỏ được những nội dung mà bạn đang quan tâm, nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần được tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 11:39:31 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về hiệu lực của hợp đồng lao động:

    Trong trường hợp hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng kết thúc mà người lao động vẫn làm việc thì trong thời gian 30 ngày hai bên phải ký lại hợp đồng lao động, ngoài 30 ngày nói trên mà hai bên vẫn không ký lại hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động đã ký trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn (điều 22 Bộ Luật Lao động 2012).

    2. Hợp đồng theo Nghị định 68:

    Ngày 17/11/2000, Chính phủ cho ban hành Nghị định số 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng môt số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, theo đó cơ quan nhà nước có thể ký hợp đồng để thực hiện  công việc "Lái xe" cho cơ quan.

    Nghị định 68 quy định nhiều loại hình hợp đồng để áp dụng: hợp đồng thuê khoán tài sản, hợp đồng khoán việc, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng kinh tế....Nếu bạn và cơ quan nhà nước giao kết hợp đồng lao động thì sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật lao động.

    3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    Theo quy định của Bộ Luật Lao động, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    - Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc tạm hoãn hợp đồng lao động"

    Với điều kiện phải thông báo trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

    Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:

    - Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trừ trường hợp bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    - Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

    - Lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương (trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội).

    4. Chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế:

    Điều 44 Bộ Luật Lao động quy định người sử dụng lao động được phép cho người lao động thôi việc trong trường hợp vì lý do kinh tế: "Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này".

    Nếu cơ quan của bạn chứng minh được khó khăn, vì lý do kinh tế (tiền chi trả theo hợp đồng lao động cho bạn không được ngân sách nhà nước phê duyệt), nhu cầu đi lại của cơ quan ít.., có phương án sử dụng lao động phù hợp với điều 46 Bộ Luật Lao động thì có thể cho bạn thôi việc và bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương (trừ thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội).

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    02/03/2014, 10:28:11 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về bản chất, việc bạn và doanh nghiệp ký phụ lục hợp đồng lao động theo đó điều chỉnh nội dung điều khoản hợp đồng về  lương, thay đổi hệ số và mức lương cơ bản nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp và không làm thay đổi mức lương bạn đang được hưởng, do đó, việc này không vi phạm pháp luật về lao động.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    01/03/2014, 04:06:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Để tư vấn cho vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong nêu các các điểm cơ bản sau để bạn cân nhắc nhằm bảo vệ quyền lợi của bạn trong giao dịch nhận chuyển nhượng lại quán, cụ thể:

    1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của quán hàng để thực hiện việc chuyển nhượng đúng quy định của pháp luật:

    Cụ thể, quán nét đó đang được đăng ký hoạt động dưới hình thức nào: hộ kinh doanh cá thể hay doanh nghiệp tư nhân... để từ đó xác định đối tượng nhận chuyển nhượng, sau đó thực hiện thủ tục hành chính hoàn tất việc nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (cụ thể là đi thay đổi giấy phép đăng ký hoạt động của quán).

    2. Chuyển giao quyền thuê nhà/mặt bằng đặt quán net:

    Bạn cần chú ý, chủ cũ hiện đang đi thuê cửa hàng để kinh doanh quán, do vậy cần làm rõ, chủ thể thuê trong hợp đồng là cá nhân người chủ quán bán cho bạn hay đứng tên là đơn vị kinh doanh - cửa hàng net đó?

    Nếu hợp đồng do cá nhân người đó đứng tên thì cần phải có cơ sở để xác định được cá nhân đó được phép sang nhượng lại quyền thuê cửa hàng cho bạn, điều này được thể hiện trong hợp đồng thuê hoặc thể hiện ở biên bản làm việc ba bên giữa bạn, bên chuyển nhượng và bên cho thuê nhà về việc này hoặc ở phụ lục hợp đồng thuê nhà theo đó, chủ nhà cho phép thay đổi người thuê từ chủ cũ sang cho bạn.

    Nếu hợp đồng do đại diện cửa hàng-hộ kinh doanh đứng tên thuê: khi bạn nhận chuyển nhượng lại quán/cửa hàng/hộ kinh doanh này đương nhiên bạn là người đại diện cho cửa hàng/hộ kinh doanh để tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng.

    3. Thủ tục chuyển giao quyền và nghĩa vụ hợp đồng với nhà cung cấp mạng internet:

    Tương tự như đối với hợp đồng thuê mặt bằng: bạn cần xác định chủ thế ký hợp đồng cung cấp dịch vụ mạng là ai để thực hiện việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ chủ thể này từ chủ cũ sang cho chính bạn, đảm bảo quyền lợi cho bạn trong quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện việc kinh doanh quán.

    4. Các vấn đề khác liên quan đến tài sản của quán: bạn và bên bán cần liệt kê đầy đủ các tài sản, thiết bị, dụng cụ kèm theo quán khi bạn nhận chuyển nhượng: máy móc, tên thương hiệu của quán... 

    5. Hợp đồng chuyển nhượng quán: khi bạn nắm được các vấn đề như luật sư tư vấn cho bạn ở điểm 1 nêu trên, bạn sẽ lập được hợp đồng phù hợp, theo đó xác định rõ đối tượng nhận chuyển nhượng, các tài sản hữu hình, vô hình đi theo đối tượng chuyển nhượng để bảo vệ tối đa quyền lợi ích của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.

     

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    21/01/2014, 04:11:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    1. Về việc doanh nghiệp yêu cầu bạn ký quỹ: 
     
    Khoản 2, Điều 20 Bộ Luật Lao động 2012 có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013 quy định: người sử dụng lao động không được yêu cầu NLĐ phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng lao động. Do đó việc công ty của bạn yêu cầu bạn phải ký quỹ là sai.
     
    Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định: người sử dụng lao động có hành vi “Buộc NLĐ thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động” thì sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 25 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của NLĐ cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của NLĐ tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
     
    2. Doanh nghiệp nợ lương của bạn là vi phạm pháp luật. 
    Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động quy định:
    "3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
    a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
    d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
    đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
     
    3. Giải pháp của bạn:
    - Bạn nên cân nhắc việc có nên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp không có đủ tiềm lực kinh tế để chi trả lương cho nhân viên và có những hành vi vi phạm pháp luật hay không để quyết định chấm dứt hợp đồng lao động nhé. Việc doanh nghiệp nợ lương bạn là một cơ sở để bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp này theo quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012.
    - Để thu hồi lại tiền ký quỹ và yêu cầu công ty trả lương cho bạn, bạn nên trình bày rõ quan điểm của mình về các vấn đề như tôi vừa tư vấn cho bạn ở trên và yêu cầu công ty phải tuân thủ pháp luật, thanh toán tiền cho bạn trong một thời gian nhất định, quá hạn này bạn có thể làm đơn tố cáo gửi lên Thanh tra lao động; Phòng lao động thương binh xã hội, Thanh tra nhà nước cấp huyện để yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ bạn. Giải pháp cuối cùng là bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp ra tòa án nhân dân cấp huyện để buộc doanh nghiệp phải trả lại tiền ký quỹ và tiền lương cho bạn.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    20/01/2014, 09:02:55 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Như bạn trình bày thì giữa bạn và công ty không ký hợp đồng, do vậy sẽ rất khó xác định được các nội dung hai bên đã thỏa thuận vì "khẩu thiệt vô bằng - lời nói gió bay".

    Vì không ký hợp đồng bằng văn bản nên công ty cũng không thể nói rằng bạn phải nộp tiền vào thời hạn cụ thể nào, việc chậm nộp tiền của bạn là căn cứ miễn trừ trách nhiệm cho họ, do vậy, bạn có quyền trao đổi với công ty: (1) công ty không bắt buộc khách hàng phải nộp tiền vào thời hạn cụ thể nào đó mà nếu khách hàng không nộp đúng thì công ty không có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết về thời gian đi được (vào tháng 4/2014). (2) Việc chậm nộp tiền của bạn hoàn toàn nằm trong sự thỏa thuận giữa bạn và công ty nên không thể nói đó là điều kiện miễn trừ trách nhiệm cho công ty vì làm chậm tiến độ theo cam kết. Trên cơ sở đó, yêu cầu công ty phải hoàn trả lại khoản tiền đã nhận đặt cọc của bạn, đồng thời phải chịu phạt cọc bằng khoản tiền tương đương (trong trường hợp cả hai bên cùng thừa nhận đây là khoản tiền đặt cọc). Nếu công ty công ty không chấp thuận, bạn có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền như: Thanh tra giáo dục; Phòng Giáo dục đào tạo nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; Thanh tra nhà nước... để làm rõ trách nhiệm của công ty.

    Hy vọng những tư vấn của tôi sẽ giúp bạn có thêm ý kiến để tham khảo khi quyết định, bảo vệ được quyền lợi của mình.

    Cuối cùng, chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng.

  • Xem thêm     

    17/01/2014, 01:05:38 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để xác định phương án xử lý khoản tiền 6 triệu tiền bạn đã nộp cho công ty trong trường hợp bạn xin rút hồ sơ, hủy việc sử dụng dịch vụ tư vấn  du học phụ thuộc vào hợp đồng mà bạn ký với công ty.

    Giả thiết, hai bên không ký hợp đồng thì việc giải quyết phụ thuộc vào ý chí của hai bên tại thời điểm hiện tại.

    Nếu hai bênđều khẳng định, khoản tiền trên là khoản tiền đặt cọc để hai bên ký và thực hiện hợp đồng tư vấn du học thì khi bạn không thực hiện, bạn sẽ bị mất khoản tiền này.

    Nếu hai bên xác định, 6 triệu này là khoản tiền bạn thanh toán lần 1 để công ty thực hiện dịch vụ hoàn thiện hồ sơ cho bạn đi du học thì hai bên đối chiếu những công việc mà bên công ty đã làm cho bạn để giải quyết. Công ty chứng minh được các phần việc họ đã làm có giá trị bằng 6 triệu thì họ không phải trả lại tiền cho bạn.

    Như vậy, bạn có thể cung cấp thêm các thông tin để luật sư có thể tư vấn kỹ lưỡng, chính xác cho bạn. 

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    10/01/2014, 01:51:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:
     
    Để giải quyết các trường hợp sang tên xe trong trường hợp bên mua đã mất chứng từ mua bán mà không thể tìm lại được chủ cũ để khắc phục, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 12/2013/TT-BCA sửa đổi Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe, theo đó điều 1 của Thông tư này quy định:

    “3. Giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người

    Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người thực hiện như sau:

    3.1. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

    3.1.1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    ........

    Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xlàm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

    + Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

    3.2. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

    3.2.1. Trường hp làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

    .....

    Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:

    + Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.

    + Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

    + Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe."

     

    Bạn đối chiếu với các quy định hiện hành để chuẩn bị hồ sơ và liên hệ cơ quan quan đăng ký xe để thực hiện nhé.
    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
    Trân trọng./.
  • Xem thêm     

    10/01/2014, 01:02:53 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Để soạn thảo được một văn bản hợp đồng chuẩn chắc chắn phải cần một người làm nghề luật, vững về chuyên môn và có kinh nghiệm thực tế để có thể bao quát được mọi vấn đề có thể phát sinh và dự liệu được giải pháp xử lý thỏa đáng, công bằng cho cả hai bên.

    Với những nội dung bạn trình bày, tôi chỉ có thể đưa ra một số nhận định cơ bản để bạn tham khảo, nhưng lời khuyên của tôi là bạn nên mời một luật sư, chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực luật trợ giúp thì sẽ tốt hơn. 

    Khi xây dựng hợp đồng hợp tác, bạn nên tập trung làm rõ các vấn đề:

    1. Các việc bên bạn có nghĩa vụ phải làm, cần khoanh vùng phạm vi công việc, dịch vụ bên bạn phải làm để nếu phát sinh các nội dung đòi hỏi ngoài phạm vi này sẽ rơi vào phần dịch vụ có thu phí của bên bạn.

    2. Các việc bên đối tác có nghĩa vụ phải làm;

    3. Thời gian có hiệu lực của hợp đồng hợp tác (bên đối tác sẽ cho bên bạn được sử dụng free trường quay của họ trong bao lâu, bù lại, bên bạn sẽ cung ứng dịch vụ truyền thông miễn phí trong bao lâu, thời lượng của mỗi sản phẩm dịch vụ truyền thông, thời lượng phát sóng....)

    3. Thông tin và thông báo trong quá trình thực hiên hợp đồng, bản quyền các chương trình bên bạn thực hiện.

    4. Cơ chế giải quyết tranh chấp (nếu có) ...

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư để bạn tham khảo, hi vọng làm sáng tỏ phần nào các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần hỗ trợ về dịch vụ soạn thảo hợp đồng, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 05:44:21 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Bạn không nói rõ thời điểm vợ bạn vào làm việc tại công ty đó, nhưng theo quy định của Luật Lao động 2012 có hiệu lực từ 01/5/2013 thì mọi hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản ngoại trừ trường hợp hợp đồng để làm các công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói.

    Mặt khác, điều 20 Luật Lao động 2012 cũng cấm người sử dụng lao động được giữ giấy tờ tùy thân, bằng cấp ,chứng chỉ gốc của người lao động.

    Vi phạm các quy định của pháp luật, người sử dụng lao động bị xử lý theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ như sau:

    "Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 

    1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

    a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

    b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim a Khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tin đã giữ của người lao động tính theo lãi sut ti đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Đim b Khoản 2 Điều này".

    Để bảo vệ quyền lợi của mình, vợ bạn nên làm đơn tố cáo sai phạm của công ty này tới các cơ quan quản lý nhà nước về lao động như: Phòng Lao động Thương binh xã hội; Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành lao động yêu cầu xử lý nghiêm và buộc công ty này phải trả hồ sơ gốc cho vợ bạn.

    Mặt khác, vợ của bạn có thể khởi kiện công ty ra tòa án nhân dân cấp quận nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để làm rõ những tranh chấp trong quan hệ lao động liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    08/01/2014, 01:45:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn Luật BHXH về bảo hiểm bắt buộc thì đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là "Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động kể cả cán bộ quản lý, người lao động làm việc trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hưởng tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên". (điều 2).

    Do vậy, dù hai bên nhất trí thỏa thuận việc không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì trong trường hợp này thỏa thuận cũng bị coi là trái luật.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    07/01/2014, 04:40:02 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 
     
    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 
     
    Theo như thông tin bạn trao đổi về nội dung hợp đồng bạn đã ký với bên cho thuê và các điều khoản được trích dẫn theo thư của bạn, tôi chưa có đủ thông tin để xác định trách nhiệm bên cho thuê trong trường hợp họ che giấu các thông tin về các dự án liên quan đến mặt bằng thuê.
    Giả thiết trong hợp đồng không xác định trách nhiệm của bên cho thuê thì bạn sẽ không có căn cứ cáo buộc lỗi của họ trong trường hợp này.
    Tuy nhiên, trong hợp đồng cũng nêu:  "Trường hợp nhà nước mở đường hoặc xây dựng công trình công cộng mà 2 bên chấm dứt hợp đồng trước hạn thì bên A trả lại cọc cho bên B mà ko phải bồi thường". (Điều 5).
    Bạn đã đi họp ở ủy ban nhân dân phường để nghe thông báo về dự án tàu điện ngầm bắt đầu triển khai vào năm 2014, nhà nước sẽ thu hồi mặt bằng bạn đang thuê, bạn có thể thông báo với bên cho thuê về việc này và yêu cầu chấm dứt hợp đồng theo điều 5 của hợp đồng. Trong trường hợp này, bên A phải trả lại tiền cọc cho bạn và hai bên không phải bồi thường thiệt hại gì cho nhau.
    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
    Chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.
    Trân trọng./.
     
     
  • Xem thêm     

    07/01/2014, 07:22:03 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Đối với giao dịch cho thuê tài sản là xe gắn máy, pháp luật không bắt buộc hợp đồng nhất thiết phải bằng văn bản nhưng để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, đặc biệt là bên cho thuê và tránh những tranh chấp sau này, hai bên nên lập hợp đồng bằng văn bản, theo đó nội dung cần xác định rõ: đặc điểm chi tiết về xe cho thuê, chủ sở hữu xe, thời gian thuê, giá thuê,  thời điểm thanh toán, phương thức giao/trả xe, trách nhiệm của bên cho thuê, trách nhiệm bên thuê, tài sản bảo đảm thực hiện hợp đồng (bảo đảm cho việc bên thuê phải trả xe đúng với tình trạng hai bên thỏa thuận) vi phạm hợp đồng thì trách nhiệm pháp lý như thế nào.

    Để tránh trường hợp bên thuê lừa lấy xe của bạn, bạn nên yêu cầu doanh nghiệp đó phải cung cấp 1 bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của họ, đồng thời yêu cầu người đại diện công ty cam kết rõ trong hợp đồng về việc hoàn trả xe cũng như phải đặt một khoản tiền đặt cọc cho bạn.

    Nếu bên thuê sau này có ý đồ xấu, chiếm đoạt xe của bạn, bạn có thể dùng hợp đồng làm căn cứ tố cáo/trình báo hành vi này ra cơ quan công an để xử lý hình sự người đứng đầu công ty thuê xe của bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    06/01/2014, 08:53:23 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Pháp luật không cấm người ủy quyền không được thực hiện các việc mình đã ủy quyền trong khoảng thời gian việc ủy quyền có hiệu lực, nghĩa là, việc ủy quyền không làm hạn chế quyền của người ủy quyền nên trong thời gian ủy quyền, Giám đốc vẫn có thể ký các văn bản, ra các quyết định.

    Tuy nhiên, thông thường khi đã có văn bản ủy quyền cho cấp phó thì Giám đốc sẽ không ra quyết định đối với các vấn đề mình đã ủy quyền vì dễ dẫn tới việc ra quyết định chồng chéo. Trường hợp đã ủy quyền nhưng Giám đốc vẫn có những quyết định mà quyết định này mâu thuẫn với quyết định của Phó Giám đốc (người được ủy quyền) thì quyết định do Giám đốc thực hiện sẽ có hiệu lực vì trách nhiệm cuối cùng cho mọi quyết định vẫn thuộc về Giám đốc.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư để bạn tham khảo, hi vọng giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. 

    Thân chúc bạn sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    22/12/2013, 08:36:07 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Như thông tin bạn cung cấp, hai bên đã thống nhất việc chấm dứt hợp đồng, bên thuê bàn giao lại nhà và thanh quyết toán tiền thuê nhà, tiền đặt cọc (nếu có) và thời gian chấm dứt đã được vài tháng. Như vậy, ngay cả trường hợp hai bên không ký văn bản thanh lý hợp đồng thuê nhà thì việc thuê nhà cũng đã được coi là chấm dứt bằng một thỏa thuận miệng.

    2. Việc bạn yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng nền nhà:

    Hai bên cần căn cứ hợp đồng thuê (được hiểu là hợp đồng mới ký sau khi hợp đồng trước đã chấm dứt) để thực hiện.

    Việc bên thuê lý luận rằng bạn vi phạm hợp đồng khi tự ý tăng tiền thuê nhà là không có căn cứ vì hai bên đã chấm dứt hợp đồng trước đó, bên thuê trả lại nhà và hai bên đã thanh lý xong các khoản tiền thuê nhà/đặt cọc. Hợp đồng sau được hai bên thiết lập đã có hiệu lực và Bên thuê phải bồi thường những phần hư hỏng của nhà là đúng quy định của pháp luật cũng như thỏa thuận trong hợp đồng.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/12/2013, 10:09:44 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về chữ ký trên hợp đồng:

    Luật dân sự quy định người đại diện của pháp nhân được quyền thay mặt pháp nhân xác lập cácgiao dịch, dù luật hiện hành không có quy định cụ thể nào về việc người đại diện của pháp nhân phải trực tiếp ký trên văn bản hợp đồng nhưng theo quy định về người đại diện, việc ký vào hợp đồng là chứng minh cho việc người đại diện đã xác lập giao dịch đó. Nếu chữ ký là dấu khắc hoặc chữ ký phô tô sẽ không phải là bằng chứng đảm bảo đó là giao dịch do đích thân người đại diện của pháp nhân đó trực tiếp xác lập và khi không xác định được giao dịch đó có được xác lập bởi người đại diện hợp pháp hay không thì văn bản hợp đồng đó sẽ không có hiệu lực.

    Từ nhận định trên cho thấy, hợp đồng không được người đại diện ký trực tiếp sẽ không đủ căn cứ chứng minh hợp đồng được xác lập bới người có thẩm quyền và có thể bị vô hiệu.

    Hợp đồng vô hiệu thì theo quy định của pháp luật, các bên phải hoàn lại cho nhau những gì đã nhận, nếu bên thực hiện công việc đã thực hiện được một phần hoặc toàn bộ công việc, hai bên sẽ căn cứ phần công việc thực hiện để thanh toán cho nhau.

    2. Về việc phá hợp hợp đồng.

    Bạn không cung cấp cho chúng tôi các quy định cụ thể trong hợp đồng về đơn phương chấm dứt hợp đồng, tuy nhiên, nếu như bạn trình bày, hợp đồng không được người đại diện hợp pháp của bên báo ký trực tiếp thì có thể coi hợp đồng đó không được xác lập bởi người có thẩm quyền của báo THĐV, do vậy, bố bạn có thể thông báo ngừng hợp đồng vì lý do này.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    15/12/2013, 08:13:12 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng đến 30% vốn ngân sách thì bắt buộc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng, theo đó hợp đồng nhất thiết phải được lập thành văn bản. Trường hợp của bạn không nói rõ vốn đầu tư có phải từ nguồn ngân sách không, tuy nhiên, nếu vốn tư nhân thì dù hai bên không ký hợp đồng xây dựng nhưng có căn cứ chứng minh khối lượng công việc bạn đã làm, ví dụ có các chứng từ thanh toán hoặc các biên bản bàn giao công trình hoặc biên bản chốt khối lượng, hoặc biên bản xác nhận công nợ.. bạn có đủ căn cứ khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để thu hồi tiền về.

    Hồ sơ khởi kiện gồm:

    1. Các văn bản, tài liệu chứng minh giao dịch và giá trị của giao dịch: biên bản chốt công nợ, biên bản bàn giao, biên bản chốt khối lượng, chứng từ thanh toán, thư từ giao dịch khác...

    2. Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện: chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bạn có chứng thực;

    3. Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị kiện: chứng minh nhân dân và hộ khẩu của người bị kiện, trường hợp không có các văn bản này, bạn cần liên hệ với công an phường nơi người bị kiện cư trú đề nghị xác nhận nơi cư trú của họ làm căn cứ để tòa án thụ lý vụ án.

    4. Các thư từ, giao dịch liên quan đến việc đôn đốc, thu hồi  nợ (nếu có).

    Thẩm quyền của tòa án: trường hợp của bạn nếu cả hai bên đương sự cùng là người Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, công trình cũng ở Việt Nam thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Thời gian tố tụng giai đoạn sơ thẩm: theo bộ luật tố tụng, thời gian chuẩn bị xét xử thông thường kéo dài 4 tháng, hết thời gian này, thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử và trong thời gian không quá 1 tháng toàn án sẽ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.

    Án phí: Trường hợp của bạn là vụ kiện có giá ngạch, giá trị tài sản tranh chấp 300 triệu đồng thì án phí bằng 5% giá trị tranh chấp tương đương 15 triệu đồng. Khi nộp hồ sơ khởi kiện bạn phải nộp tạm ứng án phí bằng 50% số tiền án phí tương đương 7,5 triệu đồng. Nếu gia cảnh bạn khó khăn được chính quyền cấp xã xác nhận,  bạn có thể được tòa án xem xét miễn đến 50% số tiền tạm ứng án phí (mức giảm tối đa tương đương 50% của 7,5 triệu đồng).

    Theo quyết định của bản án, bên thua kiện sẽ phải chịu tạm ứng án phí.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, hạnh phúc.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    14/12/2013, 08:34:59 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn vào từng vấn đề như sau: 

    1. Trường hợp của em bạn không thuộc điều chỉnh của Nghị định số 143/2013/NĐ-CP quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo nhưng trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo của em bạn được điều chỉnh bởi Luật Viên chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư liên tịch 15/2012/TT-BNV hướng dẫn tuyển dụng ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

    2. Về việc hoàn thành nghĩa vụ phục vụ cơ quan chủ quản khi được hưởng chương trình học bổng 322:

    Theo khoản 2 điều 36 Nghị định 29, thời gian cam kết phục vụ bằng 02 lần thời gian được đào tạo, như bạn trao đổi thì em bạn đi học trong 4 năm, thời gian phục vụ cho nhà nước phải thực hiện là 8 năm nên thời gian làm việc của em bạn như bạn trình bày chưa thể coi là hoàn thành thời hạn phục vụ theo cam kết.

    3. Chấm dứt hợp đồng làm việc ký với cơ quan nơi làm việc hiện tại:

    Việc chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức được thực hiện theo khoản 3 điều 28 Luật Viên chức: "3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động".

    Đối chiếu với các quy định của pháp luật về lao động hiện nay (điều 36 Bộ Luật lao động) em bạn có thể lựa chọn và thực hiện các hình thức chấm dứt hợp đồng làm việc: 1) thỏa thuận với cơ quan để chấm dứt hợp đồng; 2) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo điều 37 bộ Luật lao động như trích dẫn dưới đây:

    "Điều 37. quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

    Mặt khác, Luật viên chức cũng quy định trường hợp viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc ở điều 29 như trích dẫn dưới đây:

    "5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

    e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

    6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này."

    Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động để ra khỏi cơ quan nhà nước, em bạn phải bồi hoàn phí đào tạo theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 17 Thông tư 15/2012/TT/BNV:

    "c) Đối vi các trường hp quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 36 Nghị định 29/2012/NĐ-CP chi phí đền bù được tính theo công thức sau:

    S = (F / T1) x (T1 - T2)

    Trong đó:

    - S là chi phí đền bù;

    F là tổng chi phí của khóa học;

    Tlà thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;

    T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn."

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    04/12/2013, 10:22:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Trường hợp này nhiều khả năng gia đinh của bạn phải trả nợ cho bác bạn bằng cả tiền mặt và vàng vì trên giấy nhận nợ bố của bạn đã xác nhận nội dung này và gần như không có căn cứ nào chứng minh rằng hai bên đã thỏa thuận vay tiền.

    Các thông tin như bạn cung cấp đặt giả thiết là có thì thời điểm vay đã khá lâu, sẽ rất khó thu thập được chứng cứ chứng minh, ví dụ như việc bác B giao kết miệng về việc cho vay tiền, việc bác B tính toán tiền chênh lệch bán vàng để đưa thêm tiền cho đủ 20 triệu, sau thời gian dài trôi qua giờ không có chứng cứ gì để lại, việc bác B có điện thoại cho tiệm vàng để hỏi giá cũng không có gì khẳng định bác B có nói rõ với chủ tiệm rằng nhờ bố bạn đi bán hay không.

    Do vậy, nếu gia đình bạn không thương lượng được với bác B thì phải hoàn trả lại cả tiền và vàng cho bác B. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

7 Trang «<34567>