Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

7 Trang «<4567>
  • Xem thêm     

    03/12/2013, 07:27:09 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Nếu trong hợp đồng hai bên thỏa thuận về mức bồi thường 10% giá trị hợp đồng thì khi phá hợp đồng, bên vi phạm phải bồi thường bằng đúng mức thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận trước thì bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

    Căn cứ Bộ luật Dân sự 2005:

    "Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm

    1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

    2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.

    3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

    Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm".

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

     

  • Xem thêm     

    03/12/2013, 07:21:14 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Nếu người đứng ra vay tiền ngân hàng là bạn và cô bạn là người bảo lãnh thì ai là chủ đứng tên sở hữu xe máy trong trường hợp này?

    Đối với hợp đồng tín dụng, bên vay sẽ là người có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng, trường hợp bên vay không trả được nợ thì bên bảo lãnh sẽ phải dùng tài sản của mình để trả nợ thay cho bên được bảo lãnh.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    23/11/2013, 01:02:40 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về chấm dứt hợp đồng lao động: Căn cứ điều 36 Bộ Luật lao động 2012, hợp đồng lao động có thể được chấm dứt trong các trường hợp:

    (1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 (Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ).

    (2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    (3). Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    (4). Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu.

    (5). Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

    (6). Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    (7). Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    (8). Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

    (9). Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

    (10). Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Về nghĩa vụ báo trước: nếu trường hợp hai bên thỏa thuận thì hợp đồng chấm dứt theo nội dung thỏa thuận mà hai bên không cần thông báo trước cho nhau.

     

    Về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

    "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

    c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

    b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

    3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

    Về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, điều 38 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

    "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."

    Tuy nhiên, việc quyết định việc có nên thỏa thuận hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động hay không, bạn có thể tham khảo thêm ở ý thứ 2 như dưới đây,

    2. Về xử lý khoản nợ khó đòi: 

    Thư bạn không nói rõ hiện nay người lao động xin chấm dứt hợp đồng lao động ở hình thức nào, nhưng, nếu ở góc độ là người lao động, cán bộ này vẫn làm được các công việc theo nhu cầu của công ty, người lao động cũng không đáp ứng được quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty không nên cho người lao động nghỉ việc bởi lẽ, hiện nay người lao động đang có nợ với công ty, việc giữ người lao động ở lại sẽ là cơ sở để công ty bạn quản lý tốt hơn được những thông tin liên quan đến khoản nợ như: tình trạng con nợ, nơi ở, hoàn cảnh sống con nợ...., từ đó, nếu các biện pháp thu hồi nợ khác không hiệu quả, trong trường hợp cần thiết, công ty có thể khởi kiện người lao động ra tòa án nơi con nợ cư trú để thu hồi khoản nợ về cho công ty. 

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ được vấn đề của mình. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    22/11/2013, 07:44:27 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Chính xác nhất bạn nên ghi: "thanh lý hợp đồng số........ ngày ... ký giữa ..... và...... cùng các phụ lục đình kèm".

     Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    14/11/2013, 06:22:33 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Vì bạn không nói rõ hợp đồng công ty ký với lái xe là hợp đồng gì nên rất khó để tư vấn chính xác cho bạn, tuy nhiên, nếu là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động (công ty) đã làm sai luật. Người sử dụng lao động không được thu tiền của người lao động dưới bất kỳ hình thức nào khi hai bên ký kết hợp đồng lao động. Bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin để luật sư tư vấn cho bạn được chính xác nhé. Bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để cung cấp thêm các thông tin cần thiết chúng tôi sẽ trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    12/11/2013, 05:20:06 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào em,

    Vấn đề em hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho em như sau: 

    1. Luật Lao động hiện hành quy định về trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động chấm dứt.

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thợi hạn, người sử dụng lao động phải báo trước 45 ngày.

    Những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thỏa mãn những quy định trên sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

    2. Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật (điều 42 luật Lao động):

    "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này (người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc).

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường (mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương), hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

    Nếu em không đồng ý với quyết định của người sử dụng lao động em có quyền khởi kiện ra tòa án nhân cấp cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để giải quyết. Thời hiệu để khởi kiện vụ án lao động là 12 tháng. Tại thời điểm khởi kiện vụ án lao động được giải quyết, em sẽ được yêu cầu doanh nghiệp phải trả lương cho em trong những ngày không được làm việc theo hợp đồng lao động và các quyền lợi khác được nêu ở phần trên.

    3. Về bảo hiểm thất nghiệp khi bị chấm dứt hợp đồng lao động:

    Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định: người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện: 1. Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp; 2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; 3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 81. 
    Khoản 2, Điều 2, thông tư số 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 1.3.2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25.10.2010 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12.12.2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN quy định:

    Người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau: 
    a) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật (tháng đóng BHTN của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng BHTN, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 1 ngày trong tháng đó); 
    b) Đã đăng ký thất nghiệp với trung tâm giới thiệu việc làm thuộc sở lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật; 

    Đối chiếu quy định trên, ông đã đóng BHTN đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 4.2011 đến hết tháng 3.2013) và nếu ông đáp ứng các điều kiện còn lại thì ông đủ điều kiện hưởng BHTN.

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại điều 82 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

    “1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

    a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. 

    Trên đây là những tư vấn của luật sư, hi vọng giúp em làm sáng tỏ được vấn đề mà em đang quan tâm. Nếu em còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, em có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/11/2013, 04:46:29 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Bạn có quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi chuyển phát nhanh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước tối thiếu 7 ngày làm việc, bạn nhớ giữ lại biên lai để chứng minh việc mình đã thông báo. Trong 15 ngày làm việc, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải:

    (1) mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia (hàng còn đảm bảo mục đích sử dụng ban đầu và trong thời gian 30 ngày kể từ ngày mua, hàng không phải trường hợp là hàng hoá khi trả lại đã hết hạn sử dụng, hàng hoá theo mùa hoặc hàng hoá dùng để khuyến mạ) với giá mua lại không thấp hơn 90% giá mua và,

    (2) thanh toán tiền hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế mà người tham gia có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.

    Điều 10, 110 Nghị định 110/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/8/2005 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm.

    Chúc bạn sức khỏe và bình an.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/11/2013, 12:21:32 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào em,

    Theo quy định của pháp luật hiện nay, diện tích căn hộ chung cư được hai bên xác định theo 1 trong 2 nguyên tắc: diện tích thông thủy hoặc diện tích tính từ tim tường, nội dung này không có gì mâu thuẫn giữa nghị định 71/2010/NĐ - CP và Thông tư 16/2009/TT-BXD.

    Điều em quan tâm và như thư trước chị đã tư vấn, trong hợp đồng đặt cọc xác định bên bán phải bán cho em căn hộ có diện tích như vậy thì Bên Bán có nghĩa vụ thực hiện việc ký hợp đồng và chuyển nhượng cho em căn hộ có diện tích đã được hai bên xác định trong hợp đồng đặt cọc. Nếu không thực hiện việc đó, bên bán đã vi phạm hợp đồng đặt cọc và phải chịu phạt cọc theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp bên bán ký hợp đồng chuyển nhượng căn hộ cho em nhưng lại quy định rằng diện tích căn hộ có thể thay đổi mà không nêu rõ việc thay đổi là do sự khác biệt về 2 cách tính (ví dụ: hai bên xác định diện tích căn hộ theo nguyên tắc tính phần diện tích thông thủy nhưng cơ quan cấp sổ có thể xác định diện tích căn hộ theo nguyên tắc tính từ tim tường) thì có thể gây bất lợi cho em.

    Em cần chú ý thực tế hiện nay khi mua bán căn hộ chung cư, nhiều người nghĩ mình được ở đối với phần diện tích nào chỉ thì tính phần đó thôi để quy ra giá mua căn hộ (diện tích thông thủy) nhưng đúng ra diện tích căn hộ nên được xác định từ tim tường để khi có tranh chấp, ví dụ chủ căn hộ liền kề tác động vào tường gây thiệt hại thì mình có quyền yêu cầu bồi thường. Nếu hợp đồng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chỉ công nhận cho mình sở hữu phần diện tích thông thủy thì phần tường thiệt hại mình sẽ rất khó để yêu cầu người gây thiệt hại phải bồi thường trong khi những thiệt hại từ việc này lại ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người sở hữu căn hộ.

    Như thông lệ hiện tại, cơ quan cấp sổ sẽ căn cứ hợp đồng, căn cứ hồ sơ chủ đầu tư cung cấp (bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công) là các loại văn bản quan trọng để xác định diện tích cho chủ sở hữu và cấp sổ. Ngay cả khi chủ đầu tư đưa cách tính diện tích thông thủy trong hợp đồng em cũng nên yêu cầu chủ đầu từ tính diện tích căn hộ từ tim tường và thống nhất cách tính này trong các hồ sơ liên quan để cơ quan cấp sổ căn cứ vào đó cấp sổ cho em với cả phần tường căn hộ.

    Về nguyên tắc, hợp đồng sẽ được hai bên đàm phán một cách dân chủ, nhưng thực tế hợp đồng thường theo ý chí của bên chủ đầu tư soạn thảo, em cứ đề xuất được điều chỉnh các nội dung hợp đồng sao cho đảm bảo quyền lợi của cả hai bên, gặp khó khăn, vướng mắc gì em có điện thoại chị sẽ hộ trợ tư vấn tiếp.

    Chúc em và gia đình sức khỏe, bình an.

    Luật sư Đào Thị Liên.

     

  • Xem thêm     

    06/11/2013, 10:45:34 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Tôi có người bạn đang bị vướng vào vấn đề: Chủ đảm bảo thế chấp bên thứ ba

    Anh đã sử dụng tài sản của mình để đảm bảo thế chấp cho 1 Công ty và Anh không có tên trong thành viên Công ty này. Tài sản được thế chấp bằng QSDĐ được định giá: 1.250.000.000 đ có công chứng.

    Công ty này hiện nay không còn đủ khả năng trả nợ cho NH, NH ra quyết định sử lý tài sản của Anh và Anh đã đến NH làm việc xin trả hết số tiền trên và các khoản lãi phát sinh. Nhưng NH không chấp thuận, buộc Anh phải trả 5 tỉ thì NH mới xóa thế chấp.

    Vậy xin hỏi Luật sư NH giải quyết như thế có đúng không?

    Theo quy định của bộ luật Dân sự 2005, thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

    Hợp đồng thế chấp sẽ xác định rõ vật thế chấp để đảm bảo cho phạm vi nghĩa vụ nào và như thư bạn nói, Ngân hàng định giá quyền sử dụng đất có giá trị 1,25 tỷ tại thời điểm vay thì có thể hiểu phạm vi nghĩa vụ tài sản mà quyền sử dụng đất đó bảo đảm không thể lớn hơn 1,25 tỷ. Nếu Ngân hàng đòi phải trả 5 tỷ thì phải có căn cứ. Bên thế chấp có quyền yêu cầu Ngân hàng làm rõ các căn cứ này, nếu không đàm phán được, bên thế chấp có quyền đưa vụ việc ra đề nghị Tòa án giải quyết.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hy vọng giúp bạn làm sáng tỏ những vấn đề của mình.

     

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/11/2013, 04:55:56 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo như thư bạn trao đổi, mặc dù có cơ sở cho thấy bên cho thuê đang vi phạm nghĩa vụ khi không đảm bảo quyền sử dụng trọn vẹn và riêng rẽ của bên thuê mặt bằng nhưng chưa đủ cơ sở để xác định bạn có quyền yêu cầu bên cho thuê phải trả lại tiền cọc vì còn phải căn cứ vào phần quy định các chế tài đối với hành vi vi phạm hợp đồng để xem xét.

    Bạn vui lòng cung cấp bản sao hợp đồng cho chúng tôi hoặc điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để cung cấp thêm thông tin về hợp đồng, chúng tôi sẽ trợ giúp bạn.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    05/11/2013, 04:40:41 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Chỉ khi hai bên (bạn và bên thuê nhà) có thỏa thuận bằng văn bản nêu rõ bên thuê nhà được quyền nhượng lại quyền thuê nhà và hưởng phần chênh lệch tiền thuê thì họ mới được hưởng phần chênh lệch này.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 03:59:10 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Vì bạn không nói rõ trong hợp đồng thuê nhà của bạn quy định như thế nào về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng  nên rất khó để tư vấn cho bạn trách nhiệm của bên phá hợp đồng trong trường hợp này.

    Luật Dân sự 2005 quy định, nếu các bên giao kết hợp đồng dân sự mà có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì khi một bên vi phạm gây thiệt hại cho bên kia, bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Bạn có thể gửi hợp đồng cho chúng tôi, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn tiếp, hoặc bạn vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn của công ty Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ thêm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 03:43:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hợp đồng lao động thứ nhất giữa công ty và người lao động đã chấm dứt theo thỏa thuận của hai bên vào ngày 30/9/2013.

    Tháng 11/2013 người lao động lại nộp đơn xin vào làm việc tại công ty, hai bên có thể thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng lao động mới mà không lệ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng lao động cũ. Các nội dung hợp đồng lao động mới phải tuân thủ điều 23 Bộ Luật Lao động 2012.

    Chúc bạn và công ty sức khỏe, thịnh vương. Hy vọng ý kiến tư vấn của luật sư sẽ giúp công ty bạn đưa ra được quyết định đúng đắn.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    03/11/2013, 03:23:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã ký hợp đồng đặt cọc để mua căn hộ có diện tích 59,33 m2 nhưng khi bạn kiểm tra lại bản vẽ và tính toán thì thấy căn hộ bạn đặt mua có thể bị thiếu. Bạn đã liên hệ với chủ đầu tư yêu cầu điều chỉnh lại nhưng không được chấp thuận.

    Trong trường hợp này bạn có quyền yêu cầu Chủ đầu tư tuân thủ hợp đồng đặt cọc, phải ký hợp đồng chuyển nhượng cho bạn căn hộ có diện tích  59,33 m2 như trong giấy tờ đặt cọc đã cam kết. Nếu chủ đầu tư không có đủ diện tích căn hộ để chuyển nhượng cho bạn, bạn có quyền phạt cọc với chủ đầu tư vì đã vi phạm cam kết trong hợp đồng đặt cọc.

    Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về mức phạt cọc, bạn được quyền đòi lại số tiền đặt cọc và phạt bên vi phạm số tiền bằng với số tiền bạn đã đặt cọc. Án phí tòa án bên nào thua bên đó phải chịu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư dựa trên các thông tin bạn cung cấp.

    Chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2013, 10:55:00 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Bạn đối chiếu với nội dung bảo hành trong các hóa đơn, chứng từ mua bán máy tính, đối chiếu với tiêu chuẩn bảo hành của nhà sản xuất để biết các chính sách bảo hành đối với sản phẩm mình đã mua và yêu cầu bên cung cấp hoặc cơ sở bảo hành phải thực hiện chính sách bảo hành theo đúng các tiêu chuẩn này nhé.

    Khi bạn bàn giao máy để thực hiện chế độ bảo hành phải lập biên bản nêu rõ tình trạng máy và yêu cầu được ký tên vào các bộ phận chính của máy. Căn cứ phiếu hẹn bạn có quyền yêu cầu bên bảo hành phải trả sản phẩm cho bạn đúng hẹn. Bạn chú ý kiểm tra xem nhà sản xuất quy định các bộ phận nào của máy sai, hỏng, lỗi thì bạn được đổi máy mới để yêu cầu bên cung cấp hoặc bên bảo hành phải xác nhận cho bạn để bạn được đổi sản phẩm mới.

    Hy vọng bạn sẽ sớm giải quyết được vấn đề này.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/11/2013, 01:35:04 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Vì bạn không nói rõ trong hợp đồng thuê nhà của bạn quy định như thế nào về đơn phương chấm dứt hợp đồng  nên rất khó để tư vấn cho bạn trách nhiệm của bên phá hợp đồng trong trường hợp này. Chế định về hợp đồng nói chung theo pháp luật hiện nay nếu bên nào vi phạm hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.

    Bạn có thể gửi hợp đồng cho chúng tôi, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn tiếp, bạn vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn của công ty Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ thêm.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    31/10/2013, 05:04:58 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Việc công ty kia giao cho bà A phải đôn đốc trông coi và thực hiện tiếp các công việc còn dở dang khi bà A không còn là Giám đốc - đại diện theo pháp luật nữa thì phải có hợp đồng ủy quyền của người đại diện theo pháp luật mới cho bà A bà A mới có quyền thay mặt cho công ty đó ký các biên bản làm việc, biên bản thanh lý với công ty của bạn.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    30/10/2013, 03:57:54 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Theo Luật Thương mại hiện hành, đối với các hợp đồng kinh doanh thương mại, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ đương nhiên của bên vi phạm cho dù có thể được thỏa thuận trong hợp đồng hay không, còn chế tài phạt hợp đồng chỉ áp dụng trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng và mức phạt không quá 8% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm.

    Theo Luật Dân sự hiện hành, trong hợp đồng nếu các bên chỉ có thỏa thuận phạt hợp đồng mà không có thỏa thuận về bồi thường thì bên vi phạm chỉ có nghĩa vụ phải nộp phạt (mức phạt không bị hạn chế tối đa).

    Luật Thương mại cũng đã quy định: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Điều 3) và hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 4).

    Bạn đối chiếu với quy định để xem hợp đồng của mình thuộc luật nào điều chỉnh để xác định nghĩa vụ của mình nhé, nếu bạn cần hỗ trợ bạn có thể điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3, chúng tôi sẽ trợ giúp thêm.

    Trân trọng./.

     
  • Xem thêm     

    30/10/2013, 11:48:33 SA | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi luật sư Đào Thị Liên công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Về nguyên tắc, hợp đồng dân sự do những chủ thể là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác lập thì cá nhân đó phải nhất quán và thống nhất trong hợp đồng. Nếu trong phần chủ thể ghi bên mua là duy nhất một mình bạn nhưng phần người ký hợp đồng lại do bố bạn ký thì hợp đồng này có thể coi là vô hiệu vì người ký hợp đồng không phải là chủ thể hợp đồng. Để giải quyết rắc rối này bạn có thể đề nghị TOYOTA lập biên bản hủy hợp đồng này và ký lại hợp đồng mới, hoặc ký phụ lục đính kèm hợp đồng này để xác nhận lại thông tin bên mua và người ký hợp đồng là một do mối quan hệ bố con và nếu cần thiết bạn có thể bổ sung một văn bản ủy quyền cho bố bạn đứng ra ký hợp đồng.

    Việc này cần phải làm ngay để tránh những rủi ro có thể phát sinh sau này.

    Chúc bạn và gia đình sớm hoàn thiện hồ sơ để sở hữu một chiếc xe mới với bộ hồ sơ chặt chẽ, đúng luật. Nếu bạn còn băn khoăn hay thắc mắc, bạn có thể gọi điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp thêm.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    25/10/2013, 03:05:31 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Vấn đề bạn hỏi luật sư Đào Thị Liên - công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    Đối với mỗi giao dịch, hợp đồng, các thông tin về chủ thể hợp đồng phải được ghi đầy đủ, chính xác. Ngoài ra trong hợp đồng cũng nên thỏa thuận rõ, khi có thay đổi thông tin chủ thể, các bên phải thông báo cho nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin cung cấp.

    Việc này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng, có bất kỳ vướng mắc cần giải quyết, hai bên sẽ nắm được các thông tin đầy đủ của phía bên kia để có những trao đổi thông tin, trường hợp vướng mắc không giải quyết được bằng thương lượng, thông tin chính xác về chủ thể là cơ sở để các bên tiến hành khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền đề nghị giải quyết. Ngoài ra, thông tin chính xác và nhất quán về chủ thể trong hợp đồng và trong hóa đơn, chứng từ cũng là căn cứ quan trọng để cơ quan thuế xem xét các báo cáo tài chính, báo cáo thuế của doanh nghiệp.

    Nếu bạn phát hiện thông tin trụ sở chính của đối tác đang bị phản ánh sai trong hợp đồng, bạn cần báo cáo lãnh đạo để làm phụ lục sửa đổi bổ sung cho phù hợp để đảm bảo giao dịch được hợp pháp, an toàn tránh những rủi ro có thể gặp phải như những phân tích phần trên.

    Nếu bạn còn băn khoăn hay thắc mắc, vui lòng gọi về tổng đài tư vấn của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được hỗ trợ.

    Trân trọng./.

7 Trang «<4567>