Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<44454647484950>»
  • Xem thêm     

    09/11/2011, 12:45:32 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Với những thông tin mà bạn cung cấp bổ sung, Luật sư trả lời bạn như sau:
             1. Nhà đất đó có nguồn gốc là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của Ba - Mẹ bạn;
             2. Mẹ bạn chết, không để lại di chúc nên phần di sản của mẹ bạn thuộc về các thừa kế (chồng và 5 con). Di sản thừa kế của mẹ bạn đã được phân chia cho các thừa kế: Thời điểm xin cấp lại GCN thì Ls đã giúp bạn thực hiện thủ tục khai nhận phân chia di sản thừa kế của mẹ bạn nên trong GCN cấp mới mới có tên của Ba bạn và 5 người con. Do vậy đến nay nhà đất đó là tài thuộc quyền sở hữu chung của những người có tên trên GCN (Ba bạn + 5 người);
            3. Di chúc của Ba bạn là hợp pháp nên chị em bạn được hưởng thừa kế của Ba bạn theo di chúc. Cụ thể như sau:
    - Di sản của Ba bạn để lại là 1/2 tài sản + phần di sản mà Ba bạn được hưởng của Mẹ bạn(1/6 của 1/2 tài sản): Hai phần này thuộc về 2 chị em bạn theo nội dung di chúc;
    - Phần di sản của mẹ bạn (1/2 nhà đất) được chia đều làm 6 phần: Ba bạn được một phần (Ba bạn đã lập di chúc để lại phần này cho 2 chị em bạn), 5 chị em bạn mỗi người được một phần.
           Như vậy, 3 chị em khác của bạn đã được hưởng thừa kế của mẹ bạn (mỗi người được 1/6 của giá trị 1/2 ngôi nhà). Phần giá trị nhà đất còn lại cà của hai chị em bạn.
            Nếu vụ việc tranh chấp, để Tòa án giải quyết thì 2 chị em bạn sẽ phải chia cho 3 chị em khác của bạn, mỗi người được 1/6 của giá trị 1/2 nhà đất hiện nay.
  • Xem thêm     

    08/11/2011, 08:33:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Việc yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao không đơn giản như bạn nghĩ.
               Nếu ra đến Tòa, chỉ cần một người không đồng ý chia tài sản chung thì Tòa án sẽ bác yêu cầu của nguyên đơn. Về nguyên tắc, việc chia thừa kế chỉ được tòa án giải quyết trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Nếu hết thời hiệu khởi kiện mà các thừa kế vẫn đồng ý là di sản chưa chia, các thừa kế đều đồng ý chia di sản nhưng không biết chia thế nào "cho đều" thì Tòa án mới thụ lý và coi như tài sản chung để chia. Còn nếu một người không đồng ý chia thừa kế (bất kể vì lý do gì) thì Tòa án sẽ không chia di sản đó theo "kiểu" tài sản chung quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP.

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 12:31:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Điều 164 BLTTDS quy định về đơn khởi kiện như sau:

    Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

    1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

    2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

    d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

    đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

    e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

    g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

    i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

    k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

    l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.”.

    Do vậy, nếu bạn không cung cấp được địa chỉ của bị đơn (vợ bạn) thì Tòa án không thụ lý là đúng pháp luật.

    2. Hiện nay, bạn không biết vợ bạn đang cư trú ở đâu mà vẫn muốn được ly hôn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích theo quy định tại khoản 3, Điều 26, BLTTDS và yêu cầu ly hôn theo quy định pháp luật. Nếu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích thì sẽ giải quyết cho bạn được đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    08/11/2011, 12:16:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1. Theo quy định tại điểm h, khoản 1, Điều 36 BLTTDS thì “Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết”.

     Do vậy, bạn có thể yêu cầu Tòa án huyện Ngọc Hiển (nơi chồng bạn làm việc) giải quyết thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Điểm b, khoản 1, Điều 35 BLTTDS quy định: “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”.

    Do vậy, bạn cũng có thể thỏa thuận với chồng bạn (nếu thỏa thuận được) để Tòa án huyện Năm Căn thụ lý giải quyết theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 35 BLTTDS nêu trên.

  • Xem thêm     

    07/11/2011, 07:37:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Không có gì, chào bạn!
  • Xem thêm     

    07/11/2011, 07:52:18 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
              1. Thông tin mà bạn nêu ra không thống nhất:
    Lúc đầu bạn nói là "Căn nhà của Ba-Mẹ tôi là căn nhà cấp 2 , đã xuống cấp , nên năm 2001 tôi và 01 người chị bỏ tiền ra xây dựng thành nhà cấp 2 nhưng chủ quyền nhà vẫn là do Ba tôi đứng tên .". Bây giờ thì bạn lại nói là "Giấy Chứng Nhận Quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở cấp vào ngày 05/01/2009 có tên của Ba Tôi và 05 người con...". Vậy sự kiện nào đã làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận như vậy? (lúc đầu tên ba bạn, bây giờ lại tên 6 người?). Ngôi nhà trước đây là do ba mẹ bạn xây, sau đó hai chị em bạn xây lại, còn nguồn gốc thửa đất đó thế nào? (Được chính quyền giao cho hộ gia đình? hay ba mẹ bạn mua? hay cha ông để lại?).
    Bạn cần khẳng định lại những thông tin trên để Luật sư có thể tư vấn chính xác cho bạn.
             2. Nếu GCN QSH nhà và QSD đất đứng tên 6 người (ba bạn + 5 con)  được cấp đúng pháp luật thì ngôi nhà đó là tài sản chung của 6 người có tên đó. Đồng thời phần di sản mà chị em bạn được hưởng chỉ là 1/6 giá trị nhà đất. Nếu GCN có tên 6 người được cấp không đúng pháp luật thì chị em bạn có quyền yêu cầu UBND hủy GCN đó để cấp lại cho đúng pháp luật (có thể khi đó sẽ có lợi hơn cho bạn);
             3. Hai chị em bạn chỉ có thể sang tên căn nhà đó theo di chúc nếu toàn bộ nhà đất đó là di sản do ba bạn để lại;
             4. Theo thông tin mà bạn mới cung cấp thì các anh chị em khác của bạn cũng có tên trên GCN QSD đất & QSH nhà ở do vậy quyền sở hữu tài sản của họ đã được xác lập (do thừa kế hoặc do được Nhà nước giao đất, công nhận QSD đất). Trong trường hợp này nhà đất đó là tài sản thuộc sở hữu chung của những người có tên trong GCN nên việc định đoạt nhà đất đó phải có sự đồng thuận của tất cả các đồng sở hữu thì mới hợp pháp.
             5. Mẹ bạn đã chết quá 10 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo quy định pháp luật thì Tòa án không thụ lý những vụ án tranh chấp thừa kế nếu đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc người đang quản lý được quyền sở hữu di sản đó. Họ chỉ có thể được tiếp tục sử dụng chứ không được phép định đoạt.
           Hiện nay pháp luật VN chưa có quy định cụ thể về vấn đề này nên trước khi có quy định mới của pháp luật thì những người đang quản lý di sản chỉ có thể được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó sau 30 năm (xác lập QSH tài sản theo thời hiệu).
           Bạn cần cung cấp lại thông tin xem phần di sản của mẹ bạn đã được phân chia chưa? Nếu lúc đầu GCN đứng tên ba mẹ bạn, sau khi mẹ bạn chết thì gia đình xin cấp lại GCN và GCN cấp sau có tên tất cả các con thì chứng tỏ di sản của mẹ bạn đã được phân chia cho các thừa kế rồi!...
  • Xem thêm     

    05/11/2011, 09:01:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
  • Xem thêm     

    05/11/2011, 03:23:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào em!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của em như sau:

           1. Tài sản chung trong gia đình thường có hai loại là TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG và TÀI SẢN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH. Với tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn chỉ chia đôi, mỗi người một nửa. Còn tài sản chung của hộ gia đình thì mới chia đều cho các thành viên.
           Theo thông tin mà em đưa ra thì tài sản đó có nguồn gốc là của ngoại em cho mẹ em, sau đó để ba em được đứng tên cùng (không phải đất được giao cho hộ gia đình sử dụng...), thời gian từ đó đến nay em và em gái em rất nhỏ không có công sức gì đáng kể... do vậy theo quy định của pháp luật ngôi nhà đó là tài sản chung vợ chồng giữa cha và mẹ em. Nếu ly hôn thì tài sản đó sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức của mẹ em.
            2. Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung vợ chồng và phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa  thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

    Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

              Như vậy, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung hoặc tài sản riêng nhưng sau đó nhập vào tài sản chung (trước đó đứng tên một bên nhưng làm lại GCN thì đứng tên cả hai bên hoặc có văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung). Khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia đôi như quy định tại Điều 95 LHN&GĐ chứ không phải chỉ chia công sức 35 năm chung sống như “người ta” nói với em.

             3. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mẹ em thì mẹ em nên mời Luật sư tham gia vụ việc hoặc tư vấn trực tiếp cho mẹ em để xử lý các tình huống pháp lý một cách tốt nhất... Còn nếu cứ theo nguyên tắc và theo quy định của pháp luật thì việc Tòa án chia đôi ngôi nhà đó và các tài sản chung khác khi ly hôn là khó tránh khỏi. Tốt nhất là mẹ em gặp trực tiếp Luật sư ở địa phương em để tiện cho công việc.

             4. Việc ba em đánh đập em như vậy là biểu hiện của bạo lực gia đình, bởi vậy em có thể liên hệ với trung tâm phòng chống bạo lực gia đình và chính quyền địa phương để được trợ giúp.

  • Xem thêm     

    04/11/2011, 09:33:41 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào em !
          Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời em như sau:
         1. Đối với ngôi nhà:
          Nếu ngôi nhà đó được tạo lập sau khi ba mẹ em kết hôn thì là tài sản chung của ba mẹ em và nếu một bên có yêu cầu chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết và chia đôi theo quy định pháp luật.
         Tuy nhiên, căn nhà đó hiện nay chưa được cấp GCN QSD đất nên Tòa án sẽ triệu tập người bán nhà đất cho ba mẹ em xem họ có ý kiến gì không?
         - Nếu người bán nhà đất đó không có ý kiến gì, đồng thời thửa đất đó có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 50 Luật đất đai thì Tòa án mới có thể công nhận là tài sản chung của ba mẹ em và phân chia tài sản chung.
         - Nếu người chủ đất cũ có tranh chấp hợp đồng mua bán viết tay đó thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu độc lập của họ, sẽ xem xét giá trị pháp lý của hợp đồng mua bán viết tay đó (bạn tìm đọc bài mua đất bằng giấy tay của tôi thì sẽ biết được giá trị pháp lý của giấy mua đất của mẹ bạn).
          Nếu hợp đồng vô hiệu thì nhà đất đó sẽ được trả cho chủ cũ, nếu Tòa án công nhận hợp đồng thì khi đó mới thành tài sản chung của ba mẹ bạn và chấp nhận yêu cầu chia tài sản.
           2. Đối với tiệm hớt tóc:
          Tiệm hớt tóc đó không phải là tài sản của ba mẹ bạn nên  Tòa án sẽ không chia mà có thể chỉ chia quyền sử dụng trong thời hạn thuê. Tiệm hớt tóc đó là mẹ bạn thuê của Nhà nước hay thuê của tư nhân? Thời hạn hợp đồng bao nhiêu năm? Nếu hợp đồng thuê chưa hết thời hạn thì có thể mẹ bạn sẽ được ưu tiên sử dụng tiệm hớt tóc đó trong thời gian thuê (đảm bảo khai thác hiệu quả diện tích cửa hàng đó và đúng mục đích sử dụng trong thời hạn thuê). Trong trường hợp này, Tòa án cũng sẽ triệu tập Bên cho thuê cửa hàng để lấy ý kiến của họ.
           3. Mẹ bạn có công sức lớn hơn trong việc tạo lập tài sản chung nên có thể sẽ được "ưu ái" hơn khi chia tài sản.
  • Xem thêm     

    02/11/2011, 01:03:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, chào bạn!
    Nếu có thắc mắc bạn hãy nêu nội dung để Luật sư giải đáp miễn phí cho bạn!
  • Xem thêm     

    02/11/2011, 12:26:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            1. Vậy thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế của ông ngoại bạn đã hết, chỉ còn thời hiệu khởi kiện của bà ngoại bạn. Di sản của bà ngoại bạn là 1/2 tài sản chung với ông bạn.
            2. Các con của bà ngoại bạn (mẹ bạn, dì bạn...) có quyền khởi kiện về thừa kế để yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của bà ngoại bạn để lại.
           3. Nếu Tòa án xác định 700m2 đất đó là di sản của ông bà ngoại bạn và việc cậu 8 sang tên cậu là không hợp pháp (không có chữ ký của bà ngoại bạn và các thừa kế của ông ngoại bạn) thì  1/2 di sản (350m2 đất) sẽ là di sản của bà ngoại bạn. Bà ngoại bạn không có di chúc hợp pháp nên di sản của bà ngoại bạn sẽ được chia đều cho các thừa kế (các con). Phần di sản của ông ngoại bạn (350m2 đất) đã hết thời hiệu khởi kiện nên sẽ do cậu 8 tiếp tục quản lý.
  • Xem thêm     

    01/11/2011, 09:35:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Vâng, cảm ơn bạn!
  • Xem thêm     

    01/11/2011, 04:44:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    "Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.".


              Như vậy trường hợp bạn hỏi được quy định tại khoản 2, Điều 675 BLDS:


          - Đối với 1/3 di sản không được định đoạt trong di chúc thì được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất (cha, mẹ, chồng, con của người chết).


           - Đối với 2/3 di sản định đoạt trong di chúc: nếu di chúc không hợp pháp hoặc người được nhận thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với bà mẹ đó thì phần di sản này cũng có thể được chia theo pháp luật


          Việc chia thừa kế theo pháp luật được quy định tại Chương XXIV BLDS.

  • Xem thêm     

    01/11/2011, 02:25:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
          Trong thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật, các thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của người chết để lại. Tuy nhiên, Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện đó không lại là chuyện khác.
         Trong vụ việc trên cần phải xem lại hiệu lực của di chúc. Nếu di chúc không có hiệu lực thì các thừa kế khác mới còn cơ hội được chia thừa kế của bà cụ.
         Còn yêu cầu chia tài sản chung đối với phần di sản hết thời hiệu của cụ ông thì rất khó được Tòa án chấp nhận . Tòa án chỉ có thể chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung nếu có sự đồng thuận của tất cả các thừa kế xác định là tài sản chưa chia và cùng yêu cầu tòa án chia  tài  sản đó (ông cậu đó sẽ không đồng ý chia tài sản chung). Vấn đề chia tài sản chung bạn cần xem lại quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao.

  • Xem thêm     

    01/11/2011, 12:14:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
           1. Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 5, BLTTDS, cụ thể như sau:

    "Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

    1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

    2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội."

    Như vậy, nếu vợ của anh bạn đó khởi kiện yêu cầu ly hôn, chia con và yêu cầu chia tài sản thì Tòa án phải giải quyết cả 3 nội dung đó. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn thì sẽ giải quyết yêu cầu chia con và yêu cầu chia tài sản. Chỉ cần một bên (nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan) có yêu cầu là Tòa án xem xét giải quyết, không cần phải có sự đồng thuận của các đương sự khác. Nếu anh bạn đó không yêu cầu chia tài sản nhưng chị vợ có yêu cầu thì Tòa án vẫn xem xét giải quyết.

           2. Điều 288 BLTTDS năm 2004 quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm là 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Xem thêm     

    31/10/2011, 10:01:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời câu hỏi của bạn như sau:
                1. Bạn cần kiểm tra lại di chúc của bà ngoại bạn xem đó thuộc loại di chúc bằng văn bản có người làm chứng hay di chúc miệng.
             - Nếu di chúc đó có chữ ký hoặc điểm chỉ của bà bạn, kèm theo chữ ký của người làm chứng (hai người đó không thuộc hàng thừa kế của bà ngoại bạn) thì đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 656 BLDS và nội dung di chúc phù hợp với quy định tại Điều 653 thì di chúc đó có hiệu lực đối với di sản của bà ngoại bạn.
             - Nếu di chúc đó không có chữ ký hoặc điểm chỉ của bà ngoại bạn mà chỉ có chữ ký của hai người làm chứng thì di chúc đó chỉ có hiệu lực nếu di chúc đó được công chứng hoặc chứng thực trong thời hạn 5 ngày (khoản 5, Điều 652 BLDS) và bà ngoại bạn qua đời trong thời hạn 3 tháng kể từ khi có di chúc miệng đó (khoản 2, Điều 651 BLDS).
                2. Nếu di chúc của bà ngoại bạn hợp pháp thì cậu bạn phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật: Công chứng văn bản khai nhận và niêm yết công khai kết quả khai kết quả khai nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 30 ngày... nếu không có tranh chấp gì thì cậu bạn mới có thể được sang tên căn nhà đó. Nếu cậu bạn không thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định pháp luật thì GCN đứng tên cậu bạn sẽ bị hủy bỏ.
                3. Về nguyên tắc tài sản của ông bà bạn là tài sản chung vợ chồng, bà ngoại bạn chỉ có quyền định đoạt 1/2. Nếu bà ngoại bạn tự ý định đoạt toàn bộ thì di chúc đó bị vô hiệu một phần. Tuy nhiên, ông bạn đã chết quá 30 năm nên có thể căn cứ vào quy định về xác lập quyền sở hữu tài sản theo thời hiệu tại Điều 247 BLDS để công nhận toàn bộ di chúc cho bà ngoại bạn hoặc công nhận phần di sản của ông bạn cho cậu bạn (người đang quản lý, sử dụng).
                Tóm lại, trong trường hợp của bà ngoại bạn cần xem lại di chúc đó có chữ ký, điểm chỉ của bà ngoại bạn hay không? Di chúc có được công chứng, chứng thực trong thời hạn 5 ngày hay không? Nội dung có phù hợp với Điều 653 BLDS hay không... để xác định hiệu lực của di chúc như tôi đã phân tích ở trên. Nếu di chúc đã có hiệu lực pháp luật thì các mẹ bạn và các anh, chị em khác không thể yêu cầu cậu bạn chia nhà đất đó (nếu thủ tục khai nhận chưa đúng thì cậu bạn có thể thực hiện lại thủ tục). Nếu di vô hiệu toàn bộ thì mẹ bạn và các anh, chị, em khác mới có thể được chia thừa kế đối với phần di sản của bà ngoại bạn (1/2 nhà đất), 1/2 còn lại do người đang quản lý, tiếp tục được quản lý. Do vậy, nếu bạn chưa rõ thì cung cấp thêm các thông tin trên để Luật sư tư vấn miễn phí cho bạn.
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 11:48:42 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Việc quan hệ tình cảm với nhau không phải là căn cứ xác định quan hệ cha con. Chỉ có một căn cứ duy nhất là giám định gen mới xác định được quan hệ nhân thân(cha con).
  • Xem thêm     

    30/10/2011, 12:39:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
          Chỉ cần có hợp đồng mua bán với chủ đất cũ là chứng minh đất là của riêng chú bạn đó rồi, Hồ sơ địa chính, Sổ đỏ.. đều không liên quan gì đến ông bà bạn ấy. Việc tặng cho tiền thì chỉ cần người được tặng cho nhận được tiền là chuyển giao quyền sở hữu và người tặng cho không đòi được nữa. Việc người được tặng cho dùng số tiền đó mua thứ gì là quyền của họ, không ai có quyền can thiệp (trừ khi mua hàng quốc cấm).
  • Xem thêm     

    29/10/2011, 11:35:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1.                 Nếu thủ tục sang tên của cậu bạn không hợp pháp thì các thừa kế của bà  ngoại bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ giao dịch đó và đòi lại 700m2 đất cho các thừa kế của ông bà ngoại bạn.

    2.                 Nếu còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế của ông bà ngoại bạn thì các thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án phân chia di sản của ông bà ngoại bạn để lại. Với những người con của ông bà ngoại bạn đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông bà ngoại bạn thì con của họ sẽ được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 BLDS.

    3.                 Nếu ông ngoại bạn chết trước bà ngoại và đã quá 10 năm thì các thừa kế chỉ có thể yêu cầu chia thừa kế đối với ½ di sản mà ông bà bạn để lại (phần của bà ngoại).

    4.                 Theo thông tin bạn cung cấp thì bà ngoại bạn chết sau năm 2007 nên vẫn còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế của bà ngoại bạn. Còn ông ngoại bạn chết năm nào? Mẹ bạn còn sống không? Trước khi cậu 8 sang tên diện tích đất đó thì đất đã được cấp GCN chưa? Nếu đã được cấp GCN thì GCN đứng tên ai?  Hồ sơ sang tên đất của cậu bạn gồm có giấy tờ gì? Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể và chính xác cho bạn.

  • Xem thêm     

    29/10/2011, 10:34:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư trả lời bạn như sau:
           1. Nếu các thừa kế vẫn nhất trí với nội dung chia thừa kế "miệng" của ông bà nội bạn trước kia (mỗi người được 1000m2) thì thủ tục là: Mang GCN QSD đất của ông bà nội bạn đến phòng công chứng, lập văn bản phân chia thừa kế có công chứng để sang tên cho mỗi người 1000m2 (người nào bán rồi thì thôi). Sau khi Văn bản phân chia thừa kế đó được công chứng và niêm yết 30 ngày tại trụ sở UBND xã mà không có tranh chấp thì ba bạn và bác bạn có thể mang Văn bản chia thừa kế đó để sang tên mỗi người 1000m2. Vì toàn bộ di sản nằm trong một thửa đất do vậy khi lập văn bản phân chia mỗi người 1000m2 thì cũng phải thỏa thuận luôn 8000m2 đất còn lại và ngôi nhà của ông bà nội bạn. Nếu các cô, chú bạn có người không đồng ý thì thủ tục này không thể thực hiện được (phải đồng thuận).
           2. Nếu ba bạn đã được mọi người đồng ý tách cho 1000m2 mà chưa thỏa thuận gì đến số đất còn lại hoặc thỏa thuận số đất còn lại là tài sản chung thì ba bạn vẫn được chia phần trong đó.
           3. Nếu gia đình bạn không thỏa thuận được về việc chia thừa kế, vụ việc phải đưa ra Tòa án giải quyết thì toàn bộ di sản của ông bà nội bạn (phần diện tích đất đang có tên ông bà bạn trong GCN QSD đất) sẽ được chia cho các cô chú, bác và ba bạn cùng hưởng. Người đang trực tiếp sử dụng đất có thể được trích thêm một phần giá trị do công sức duy trì, tu tạo di sản.
52 Trang «<44454647484950>»