Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang 12345>»
  • Xem thêm     

    14/02/2019, 03:55:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Lý lịch của bạn như vậy không ảnh hưởng tới việc kết hôn với công an. Bạn có thể liên hệ với cơ quan, đơn vị đó để làm thủ tục xác minh lý lịch theo quy định nhé.

  • Xem thêm     

    09/11/2018, 05:15:34 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Chung sống như vợ chồng là khái niệm được nêu ra trong Luật hôn nhân và gia đình để xác định hôn nhân thực tế, cũng như căn cứ xác định hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. 

    Tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Giải thích cụ thể hơn về việc chung sống như vợ chồng Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự năm 1999 quy định như sau:

    "Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó..." 

    Như vậy, nếu việc chung sống mà công khai, ngang nhiên, đối xử với nhau như vợ với chồng thực sự trước hàng xóm, cộng đồng xã hội thì mối quan hệ đó được xác định là chung sống như vợ chồng.

  • Xem thêm     

    04/11/2018, 11:27:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi ly hôn mà có tranh chấp về việc nuôi con sau khi ly hôn thì tòa án sẽ quyết định giao con chưa đủ 36 tháng tuổi cho mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc trực tiếp và người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự và Luật hôn nhân và gia đình cũng có quy định về tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn. Do vậy, nếu sau khi ly hôn mà người mẹ chăm sóc con không tốt, ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và không đảm bảo điều kiện học tập cho con thì người cha có quyền khởi kiện để yêu cầu thay đổi người nuôi con. Nếu người cha xuất trình được các căn cứ chứng minh người mẹ chăm sóc con không tốt bằng người cha thì tòa án sẽ chaaps nhận yêu cầu thay đổi người nuôi con.

  • Xem thêm     

    03/10/2018, 09:31:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn thấy tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, không có hạnh phúc thì bạn có thể gửi đơn tới tòa án nơi vợ bạn đang cư trú để được giải quyết ly hôn. Nếu vợ bạn cùng ký vào đơn để thuận tình ly hôn thì vụ việc sẽ được giải quyết nhanh hơn. 

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 06:57:02 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn khó khăn, không  thể trả tiếp khoản nợ đó thì tòa án sẽ giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự và tuyên bản án buộc bạn phải trả nợ. Sau khi tuyên án mà bạn có tài sản thì chủ nợ có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thu hồi tài sản để bán trừ nợ theo quy định của Luật thi hành án dân sự. 

    Nếu bạn không gian dối, không bỏ trốn, không sử dụng tiền vào mục đích bất hợp pháp thì không bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 06:49:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

     Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 18 tuổi nên là người chưa thành niên. Vì vậy, con bạn cần phải có người giám hộ và bị hạn chế trong các giao dịch dân sự.

    Khoản 3, Điều 21 Bộ luật Dân sự quy định: “3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”

     Điều 136, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.  

    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Như vậy, nếu vợ chồng bạn thỏa thuận sang tên nhà đất cho người con chưa đủ 18 tuổi thì vẫn phải có người giám hộ là cha mẹ. Bởi vậy, vợ chồng bạn có thể lập bản thỏa thuận, cam kết về tái sản chung, khi nào con bạn đủ 18 tuổi thì sẽ làm thủ tục sang tên, khi đó thủ tục sẽ đơn giản hơn.

     

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 06:14:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung vợ chồng bao gồm:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    2. Theo thông tin bạn nêu thì trong thời kỳ hôn nhân (từ khi kết hôn tới khi ly hôn) vợ chồng bạn có một số tài sản chung, khi ly hôn thì chưa chia, chưa thỏa thuận với nhau về việc phân chia. Vì vậy, nay bạn có quyền thỏa thuận với chồng bạn để yêu cầu phân chia tài sản chung. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn. 

    Việc chia tài sản chung được Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

     

  • Xem thêm     

    19/09/2018, 08:58:06 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014 thì nhà đất của hộ gia đình, cá nhân thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mới được thực hiện việc tặng cho, chuyển nhượng. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất của bố mẹ bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản nên chưa thẻ thực hiện được thủ tục tặng cho. việc tặng cho bằng giấy tờ viết tay, không có công chứng, chứng thực, chưa được sang tên là không được pháp luật ghi nhận.

    2. Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình thì tài sản riêng bao gồm: Tài sản có trước hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân và tài sản có nguồn gốc là tài sản riêng. Vì vậy, nếu sau khi bạn kết hôn mà che mẹ bạn mới tặng cho riềng mình bạn căn nhà đó thì ngôi nhà đó vẫn là tài sản riêng của bạn, nếu phải ly hôn thì bạn không phải chia cho vợ.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: 

     

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

  • Xem thêm     

    17/09/2018, 09:49:21 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Trong vụ án này, bạn là nguyên đơn và đã xét xử sơ thẩm, bạn không có kháng cáo vì vậy tại giai đoạn phúc thẩm, người kháng cáo phải có nghĩa vụ có mặt khi tòa án triệu tập, nếu người kháng cáo vắng mặt lần thứ 2 mà không có lý do chính đáng thì coi như từ bỏ yêu cầu kháng cáo, tòa án cấp phúc thẩm sẽ từ bỏ nội dung kháng cáo.

    Còn bạn là người không có kháng cáo, nếu triệu tập hợp lệ mà bạn vẫn vắng mặt thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bạn. Bạn cần liên hệ với TAND cấp phúc thẩm để lấy bản án hoặc quyết định phúc thẩm. Nếu tòa án tuyên án hoặc ban hành quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm thì tòa án phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho bạn.

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

    Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm

    1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.

    2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

    3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

    Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

    Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.

    Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

    4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.

    Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm

    1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

    Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.

    2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

    Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

    Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

    3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

  • Xem thêm     

    25/07/2018, 09:50:54 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Chồng của chị bạn là người nước ngoài nên việc nhận con nuôi phải tuân thủ quy định tại Luật con nuôi năm 2010, cụ thể như sau:

     NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:

    a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;

    b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;

    c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;

    d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

    đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.

    3. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.

    4. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

    Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.

    2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

    Điều 30. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu

    Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

    Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

    1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    a) Đơn xin nhận con nuôi;

    b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

    d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

    đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

    e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

    g) Phiếu lý lịch tư pháp;

    h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

    2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.

    3. Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; trường hợp nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp.

    Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài

    1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:

    a) Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

    b) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

    c) Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

    2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

    3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

    Điều 33. Trách nhiệm kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ em có đủ điều kiện được cho làm con nuôi

    1. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.

    2. Sau khi kiểm tra, xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài thì Sở Tư pháp xác nhận và gửi Bộ Tư pháp.

    Điều 34. Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi

    1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    2. Trường hợp người nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    3. Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 

    Nếu có khó khăn, vướng mắc thì anh chị bạn có thể liên hệ với đại sứ quán Việt Nam tại Nhật để được hỗ trợ, giúp đỡ về mặt thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/05/2018, 09:54:34 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp của mẹ bạn sẽ chia thừa kế theo pháp luật (do mẹ bạn không để lại di chúc). Điều 651 BLDS quy định người thừa kế theo pháp luật ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Vì vậy, di sản của mẹ bạn sẽ thuộc về bạn, bố của bạn và ông bà ngoại của bạn. Nếu hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn mình bạn thì bạn mới được hưởng toàn bộ di sản.

    2. Để đăng ký sang tên nhà đất là di sản do mẹ bạn để lại cho người thừa kế của mẹ bạn thì cần thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Giấy chứng tử của mẹ bạn, giấy khai sinh của bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử của ông bà ngoại (nếu ông bà ngoại đã chết), giấy tờ nhân thân của bố bạn, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, quan hệ huyết thống của mẹ bạn với ông bà ngoại và với bố bạn... Sau khi có các loại giấy tờ đó thì liên hệ với công chứng hoặc với luật sư để thực hiện các thủ tục niêm yết công khai và công chứng vào văn bản khai nhận thừa kế. Hết thời hạn niêm yết công khai mà không có tranh chấp thì bạn nộp hồ sơ đó vào phòng tài nguyên môi trường để đăng ký sang tên cho người hưởng thừa kế.

  • Xem thêm     

    03/03/2018, 08:44:49 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn ! 

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình cho phép một trong hai bên hoặc cả hai bên vợ và chồng gửi đơn tới tòa án để được xin ly hôn khi tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bạn có quyền gửi đơn tới tòa án để yêu cầu được ly hôn, trước khi gửi đơn tới tòa án thì bạn nên yêu nhờ bạn bè, họ hàng, gia đình hoặc chính quyền địa phương hòa giải, khuyên can để vợ chồng đoàn tụ. Nếu gia đình, bạn bè, cơ quan đoàn thể hoặc chính quyền địa phương đã nhiều lần nhắc nhở, hòa giải, khuyên can mà không có kết quả thì bạn hãy gửi đơn tới tòa án để xin ly hôn, nếu chồng bạn cũng đồng ý ly hôn thì đó là thủ tục thuận tình ly hôn, còn nếu khi đó chồng bạn vẫn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể một mình ký đơn và gửi đơn xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn.

    Luật hôn nhân và gia đình quy định khi ly hôn mà con chưa đủ 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho me trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

    Bạn tham khảo một số quy định của Luật hôn nhân và  gia đình năm 2014 sau đây: 

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

    Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn

    Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

     

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Xem thêm     

    21/11/2017, 05:00:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Điều 60 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc thay đổi người giám hộ như sau:

    Điều 60. Thay đổi người giám hộ

    1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:

    a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;

    b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;

    c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

    d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

    2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.

    3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Điều 49 và Điều 50 Bộ luật dân sự quy định:

    Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

    4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

    Điều 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ

    Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

    2. Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

    Như vậy, nếu gia đình bạn có tài liệu, chứng cứ chứng minh anh T đó không đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 60 BLDS nêu trên thì có thể làm đơn yêu cầu tòa án thay đổi người giám hộ. Nếu chỉ là việc anh T có con riêng thì chưa có căn cứ pháp lý vững chắc để đưa ra yêu cầu đó.

  • Xem thêm     

    19/09/2017, 10:20:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
     

    Hợp đồng ủy quyền sẽ không còn giá trị pháp lý nếu một trong hai bên chết, Vì vậy nếu người cha ủy quyền cho con rút tiền nhưng người cha chết rồi thì con mới rút tiền và không báo cho ngân hàng biết thông tin thì người con khác có thể khởi kiện yêu cầu chia thừa kế với số tiền đó.

  • Xem thêm     

    19/09/2017, 09:51:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu tình trạng hôn nhân đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì chỉ cần một bên có đơn thì tòa án cũng sẽ xem xét giải quyết cho đơn phương ly hôn. Tình trạng hôn nhân trầm trọng là thuộc một trong các trường hợp sau đây: có chuyện ngoại tình, bạo lực, vi phạm nghĩa vụ với nhau, bỏ mặc nhau không quan tâm chăm sóc, không bình đẳng...  Tình trạng này đã kéo dài, nhiều người khuyên can nhưng vẫn không có kết quả.

    Nếu tình trạng hôn nhân chưa tới mức trầm trọng thì tòa án sẽ bác đơn, không  cho đơn phương ly hôn.

    Nếu tòa án cho ly hôn và giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con thì tòa án sẽ hỏi ý kiến của con từ 7 tuổi trở lên để xem xét nguyện vọng của con, ngoài ra còn căn cứ vào khả năng và điều kiện của cha mẹ để đảm bảo nuôi con tốt nhất, để con phát triển đầy đủ vè thể chất, tinh thần và điều kiện học tập.

  • Xem thêm     

    19/09/2017, 09:36:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu di chúc được lập ở Văn phòng luật sư hoặc Văn phòng công chứng thì bạn có thể tới nơi lập di chúc để xin cấp bản sao từ bản lưu.

  • Xem thêm     

    14/09/2017, 05:09:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, pháp luât không phân biệt người chết trước, chết cùng này là con nuôi hay con đẻ. Vì vậy nếu con nuôi đủ điều kiện là người thừa kế theo pháp luật mà chết trước hoặc chết cùng với người để lại di sản thì con của người con này vẫn được thừa kế theo quy định pháp luật về thừa kế thế vị.

  • Xem thêm     

    13/09/2017, 09:46:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư trả lời bạn như sau:

    1. Với khoản nợ vay tại ngân hàng thì bạn có thể yêu cầu ngân hàng sao kê thông tin về khoản vay và quá trình trả nợ.

    2. Với các văn bản ủy quyền thì bạn có thể yêu cầu văn phòng công chứng, ủy ban nhân dân xã, nơi chứng thực các văn bản đó cung  cấp cho bạn bản sao để bạn xem lại xem nội dung ủy quyền, xác nhận đó như thế nào.

    3. Nếu bạn có văn bản xác nhận tài sản đó là tài sản chung và nay muốn hủy bỏ văn bản đó thì bạn phải có chứng cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản chung và việc ký xác nhận đó là do giả mạo, cưỡng ép hoặc lừa dối...

    4. Nếu trong hợp đồng mua nhà vẫn đứng tên vợ chồng bạn thì dưới góc độ pháp lý, tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.

    5. Với chiếc xe ô tô mua trong thời kỳ hôn nhân thì mặc nhiên xác định là tài sản chung vợ chồng. Nếu  chiếc xe đó có trước hôn nhân, được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng của chồng bạn thì bạn mới không có quyền lợi.

    6. Nếu không thỏa thuận được việc phân chia tài sản vợ chồng thì bạn có thể yêu cầu tòa án xác định và phân chia tài sản khi ly hôn để đảm bảo quyền lợi của bạn. Bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu của mình để tòa án có căn cứ, giải quyết theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    31/08/2017, 07:03:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu là thuận tình ly hôn thì hai bên phải thống nhất với nhau được tất cả các vấn đề bao gồm việc ly hôn, thỏa thuận người chăm sóc con sau khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng và về tài sản thì tòa án mới ghi nhận.

    Nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về tài sản và có yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản thì sẽ là vụ án ly hôn chứ không còn là việc thuận tình ly hôn nữa.

  • Xem thêm     

    31/08/2017, 06:58:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Vụ việc của bạn trước tiên nên thỏa thuận về việc phân chi giá trị chiếc xe đó. Nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện tranh chấp tài sản sau khi ly hôn. Bạn có thể làm đơn khởi kiện và nộp kèm theo chứng minh thư, hộ khẩu, quyết định công nhận thuận tình ly hôn và giấy đăng ký xe để tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

52 Trang 12345>»