Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<43444546474849>»
  • Xem thêm     

    21/11/2011, 11:29:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
    Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:

    "Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

               Như vậy, theo quy định của pháp luật thì những người con riêng của bố bạn cũng có quyền hưởng thừa kế như các anh, chị em ruột của bạn (cùng một tư cách là CON ĐẺ của người chết). Tuy nhiên, việc chia thừa kế đó thì nguyên đơn phải có nghĩa vụ chứng minh tài sản nào là di sản của bố bạn để lại. Nếu chứng minh được là bố bạn có di sản để lại cho các thừa kế thì tòa án mới chấp nhận yêu cầu chia thừa kế. Nếu nhà đất đứng tên mẹ bạn nhưng con riêng của bố bạn chứng minh được là bố bạn có góp tiền của, công sức để tạo lập nên khối tài sản đó và yêu cầu chia thừa kế thì yêu cầu của họ vẫn được tòa án chấp nhận.

    Bạn nhớ lần sau gửi nội dung bằng tiếng Việt, có dấu để Luật sư và các thành viên của Danluat.thuvienphapluat.com hiếu đúng nội dung trình bày của bạn.


  • Xem thêm     

    20/11/2011, 09:57:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn cantho500!
            Bản án ly hôn của cha mẹ bạn đã được thi hành: Ai nuôi con nào thì được quản lý tài sản của con đó. Phần tài sản mà chị em bạn được chia theo bản án ly hôn đã được giao cho cha bạn. Nay chị em bạn đã trưởng thành nên có thể yêu cầu cha bạn giao lại phần tài sản mà cha bạn đã quản lý trước đây. Nếu cha bạn không đồng ý thì chị em bạn có quyền khởi kiện đòi tài sản theo quy định của pháp luật. Nếu trong bản án đó có ghi là: Khi nào chị em bạn trưởng thành thì cha bạn phải giao lại số tiền đó cho chị em bạn thì chị em bạn mới không phải khởi kiện bằng một vụ án khác mà có thể yêu cầu thi hành nội dung theo bản án đã tuyên.    
           Theo luật thi hành án thì thời hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm kể từ ngày chị em bạn đủ 18 tuổi.

           Tuy nhiên, số tài sản đó có thể sẽ không còn nguyên theo nội dung bản án đã tuyên đâu bởi số tiền đó có thể được trừ đi tiền chi phí phát sinh (ngoài nghĩa vụ nuôi dưỡng của cha mẹ bạn) trong thời gian cha bạn nuôi chị em bạn (bồi thường thiệt hại, nếu có).
           Bạn cần cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
  • Xem thêm     

    20/11/2011, 08:58:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. ĐỐI VỚI DI CHÚC:
    - Di chúc của bố bạn chỉ hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 652 BLDS, cụ thể như sau:

    "Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

    - Điều 667 BLDS quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

    "Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

    3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật."

    - Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định về việc giữ di chúc như sau:

    "Điều 665. Gửi giữ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.

    2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.

    3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Giữ bí mật nội dung di chúc;

    b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;

    c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.

    Điều 666. Di chúc bị thất lạc, hư hại

    1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.

    2. Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.".


             Như vậy, bạn có thể đến Văn phòng luật sư nơi bố bạn lập di chúc (nơi lưu giữ di chúc) để yêu cầu giao di chúc cho người có quyền công bố di chúc hoặc công bố di chúc theo nội dung ghi trong di chúc theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 665 BLDS nêu trên.


            Sau khi có được bản di chúc đó, đối chiếu với các quy định tại Điều 652  và Điều 667 BLDS mà tôi trích dẫn ở trên để biết di chúc của bố bạn có hợp pháp và có hiệu lực hay không.


           2. ĐỐI VỚI BIÊN BẢN CHIA GIA SẢN:


             Việc chia gia sản (tài sản chung của gia đình) bản chất là chia tài sản chung. Do vậy, nếu số tiền đó là tài sản chung của gia đình bạn và đã được phân chia cho các thành viên thì việc phân chia đó đã hoàn thành. Pháp luật không bắt buộc việc chia tiền phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Do vậy, gia đình bạn chỉ cần lập văn bản, có chữ ký của các thành viên là có đủ căn cứ xác định là việc chia tài sản đã được thực hiện.


             Nếu số tiền trong Biên bản chia gia tài đó là tài sản riêng của bố bạn và bố bạn đã chia cho các con trước khi chết, đồng thời sau đó bố bạn lại lập di chúc (hoặc lập di chúc trước khi chia tiền) thì di chúc đó của bố bạn cũng không có hiệu lực do DI SẢN KHÔNG CÒN theo quy định tại khoản 3, Điều 667 BLDS.


            Nếu còn nội dung gì chưa rõ, bạn có thể đặt câu hỏi để Luật sư trả lời cho bạn.


  • Xem thêm     

    18/11/2011, 09:45:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Quyền được thừa kế theo pháp luật: Điều 676 Bộ luật dân sự quy định: hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, theo thông tin mà bạn nêu ra thì những người có quyền hưởng di sản thừa kế của bố bạn theo pháp luật bao gồm: Bà vợ ba (nếu hôn nhân hợp pháp), 3 người con đẻ của bố bạn và bà nội bạn (tổng là 5 người). Nếu bố bạn để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì di sản để lại cho người được chỉ định hưởng di sản theo di chúc.
              2. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế: Bố bạn mất cách đây hơn 1 năm nên vẫn còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế (thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm theo quy định tại Điều 645 BLDS);
              3. Di sản: Điều 634 BLDS quy định di sản bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung của người khác. Thông tin bạn nêu ra về di sản của bố bạn chưa rõ (gồm những gì?). Đối với mảnh đất mà bạn nói, nếu việc chuyển nhượng chưa diễn ra hoặc có việc chuyển nhượng nhưng hợp pháp thì thửa đất đó vẫn có thể được xác định là di sản của bố bạn để lại và chia cho các thừa kế.
             4. Luật đất đai quy định tranh chấp đất đai mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã (Điều 135 Luật đất đai) còn tranh chấp về thừa kế thì không bắt buộc hòa giải cơ sở. Tuy nhiên pháp luật khuyến khích các bên hòa giải để giải quyết tranh chấp, thậm chí khi Tòa án giải quyết thì Tòa án vẫn tổ chức hòa giải giữa các đương sự (trừ một số vụ án không bắt buộc phải hòa giải tại Tòa). Do vậy, gia đình bạn nên hòa giải để giải quyết về việc chia thừa kế của bố bạn trước khi khởi kiện.
            5.  Đối với cái chết của bố bạn: Nếu bạn thấy cái chết của bố bạn có dấu hiệu tội phạm thì bạn có quyền báo công an và cung cấp chứng cứ để công an kiểm tra, xác minh nguồn tin. Thậm chí vẫn có thể khai quật tử thi để giám định pháp y. Nếu có dấu hiệu tội phạm, công an sẽ khởi tố để xử lý theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    18/11/2011, 08:24:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
             Việc chia thừa kế căn cứ vào di chúc do người chết đó để lại. Nếu  không có di chúc, di chúc không hợp pháp, người hưởng thừa kế theo di chúc không còn thì di sản của người đó sẽ chia theo pháp luật. Những hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS sẽ được hưởng thừa kế: cha, mẹ (nuôi, đẻ); vợ, chồng; con (nuôi, đẻ) của người chết là hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 BLDS,
            Hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn sẽ là bà nội bạn (vợ hợp pháp), các cụ đẻ ra ông nội bạn (nếu còn sống) và các con đẻ, con nuôi của ông nội bạn.
    Bạn gửi lại nội dung bằng tiếng Việt có dấu và nêu rõ nội dung, câu hỏi để Luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
  • Xem thêm     

    18/11/2011, 08:13:30 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn hãy nêu câu hỏi để các luật sư tư vấn miễn phí cho bạn!
  • Xem thêm     

    18/11/2011, 01:04:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bản án của Tòa án đã chia tài sản cho chị em bạn và giao cho bố bạn quản lý. Nay bố bạn quản lý tài sản đó mà không trả lại thì chị em bạn có thể khởi kiện để đòi tài sản theo nội dung Bản án đó.

  • Xem thêm     

    18/11/2011, 12:59:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, bổ sung ý kiến như sau:
           1. Bạn có quyền lập di chúc theo quy định tại Điều 631 BLDS.
           Tuy nhiên, đến thời điểm di chúc của bạn có hiệu lực pháp luật (bạn chết) mà pháp luật quy định về quyền sở hữu nhà ở của người VN định cư ở nước ngoài vẫn không thay đổi thì chị bạn chỉ có thể được sở hữu nhà theo di chúc của bạn nếu chị bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Luật sửa đổi điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 Luật đất đai năm 2009.
            Nếu chị bạn không thuộc trường hợp đó thì chỉ được nhận thừa kế bằng giá trị tiền (ngôi nhà đó được bán đi để giao giá trị tiền cho chị bạn).
            2. Để phòng ngừa tranh chấp thì bạn có thể thực hiện các khác, ví dụ: Lập biên bản thỏa thuận với chị bạn về việc nhờ mua nhà, đứng tên hộ...
            Bạn có thể tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    Điều 1. Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

    a) Người có quốc tịch Việt Nam;

    b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

    2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

    Điều 2. Điều 121 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “Điều 121. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Điều 126 của Luật nhà ở có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

    b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

    c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

    d) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    đ) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.”

    Điều 3

    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2009.


  • Xem thêm     

    17/11/2011, 10:23:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn leela91!
    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:
           1. Bạn cần xem lại nguồn gốc thửa đất đó có phải là của ông bà bạn hay là của hộ gia đình (gồm cả các con?);
            2. Thời hiệu khởi kiện của bà bạn còn hay không? Bà bạn chết khi nào, đã quá 10 năm chưa?
            4. Nếu ông bạn mới chết hơn 1 năm thì vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Do vậy nếu có tranh chấp về thừa kế đối với di sản của ông bạn thì Tòa án sẽ giải quyết.
            5. Việc chia thừa kế phụ thuộc vào di chúc (nếu có). Trong trường hợp người đó không để lại di chúc thì vợ, con, cha mẹ của họ sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật chứ không phụ thuộc vào hộ khẩu (chỉ cần có quan hệ huyết thống là được hưởng thừa kế theo pháp luật chứ không cần có tên trong hộ khẩu của người chết). Bạn có thể tham khảo các quy định về chia thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của BLDS 2005.
            Bạn có thể cung cấp thêm thông tin để Luật sư tư vấn miễn phí cho bạn!
  • Xem thêm     

    17/11/2011, 09:59:13 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:

    1.                          Bạn cần xem lại xem thời điểm giao đất, thửa đất đó được giao cho hộ gia đình (những người có tên trong hộ khẩu năm 1963) hay chỉ giao cho ông bà nội bạn?

    -                     Nếu đất được giao cho hộ gia đình thì là tài sản chung của hộ gia đình, những người có tên trong hộ khẩu thời điểm giao đất sẽ được sở hữu như nhau đối với tài sản đó (mỗi người một phần);

    -                     Nếu thửa đất đó được giao cho ông bà bạn thì mỗi người được sở hữu ½ giá trị. Bà nội bạn chết năm 1981 nên phần của bà nội bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế (thời hiệu khởi kiện về QSD đất đến ngày 10/9/2000 là hết, thời hiệu khởi kiện về nhà ở đến ngày 10/3/2003 là hết) nên đến nay ai đang sử dụng được tiếp tục sử dụng. Các chú bạn và bác trưởng, mỗi người được sử dụng ½ diện tích đất mà gia đình mình đang sử dụng (là phần của bà bạn đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế).  Đối với ½ diện tích đất của thửa đất ban đầu thuộc về ông nội bạn nên ông bạn có quyền định đoạt trong phạm vi đó.

    2. Nếu bác cả bảo là ông bạn đã sang tên cho bác ấy thì việc sang tên đó “may ra” chỉ có hiệu lực ½ bởi phần di sản của bà nội bạn đã hết thời hiệu khởi kiện (và không có di chúc?).  Còn nếu đất được cấp cho hộ gia đình thì các chú bạn mỗi người được hưởng một phần. Trong trường hợp này bác cả không có “quyền to” như bác ấy đã tuyên bố đâu. Do vậy, nếu bác ấy “làm quá” thì bạn khuyên mọi người hãy mời bác “hầu tòa” chứ đừng bỏ cuộc. Bạn cần cung cấp thêm thông tin để luật sư tư vấn cụ thể hơn cho bạn.

  • Xem thêm     

    17/11/2011, 06:51:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn Hongnguyen1404!
           1. Nguyên tắc tố tụng là tòa án khuyến khích các bên hòa giải. Tòa án cũng có thể đưa ra gợi ý, định hướng để các bên hòa giải với nhau để giải quyết vụ án. Nếu vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản thì Tòa án không phải xử đối với vấn đề đó mà có thể ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận trong bản án ly hôn, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về tài sản thì tòa án sẽ chia theo pháp luật và có tính đến công sức đóng góp và bảo vệ quyền lợi cho bà mẹ và trẻ em.
            2. Trong vụ án tranh chấp về tài sản, bắt buộc tòa án phải xác định được tài sản tranh chấp để tính tạm ứng án phí, án phí và làm căn cứ giải quyết vụ án. Pháp luật quy định giá trị tài sản do các bên đương sự đưa ra. Nếu các bên đương sự không thể đưa ra được giá trị tài sản hoặc không thống nhất được giá trị tài sản và có yêu cầu thì Tòa án sẽ tổ chức định giá tài sản theo quy định pháp luật. Nếu các bên thống nhất giá trị tài sản nhưng có căn cứ cho rằng các bên khai thấp giá trị để trốn thuế, phí thì Tòa án sẽ không chấp nhận mức giá trị đó mà sẽ tổ chức định giá.
           3. Việc chia tài sản sẽ dựa trên giá trị tài sản chứ không căn cứ vào số lượng tài sản. Hai căn nhà của vợ chồng bạn sẽ được tính ra giá trị tiền để chia. Nếu một bên nhận ngôi nhà có giá trị cao hơn thì phải thanh toán tiền chênh lệch cho bên kia (nếu tòa chia giá trị tiền hai bên bằng nhau). Thậm chí có những trường hợp tòa chia cả hai ngôi nhà cho một bên và người được nhận hiện vật đó sẽ thanh toán giá trị cho người kia...
           4. Giá trị tài sản làm căn cứ để tòa án giải quyết vụ án là giá trị tài sản được xác định tại cấp sơ thẩm. Do vậy nếu ở cấp phúc thẩm mà tòa án tiến hành định giá hoặc định giá lại thì cũng không phải là căn cứ để giải quyết vụ án. Do vậy, nếu bạn không đồng ý với giá cả mà bên kia đưa ra hoặc tòa án định giá thì bạn có quyền yêu cầu định giá lại tài sản để đảm bảo công bằng. Thông thường thì giá trị tài sản tranh chấp sẽ không thể được định giá bằng giá thực tế trên thị trường (chỉ khoảng gấp 4 lần giá Nhà nước quy định, còn thực tế thị trường gấp khoảng 10 lần) do vậy bên nào nhận tài sản là hiện vật thì bên đó sẽ được lợi.
  • Xem thêm     

    17/11/2011, 04:59:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Những chứng cứ chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung của ba mẹ bạn như: Anh em bạn được tặng cho, thừa kế tài sản và dùng tài sản đó vào việc xây dựng, sửa chữa nhà; Anh em bạn đi làm thêm, lấy tiền để đóng góp vào việc xây dựng, tu sửa nhà, cải tạo đất... Nói chung số tiền đó phải là tiền riêng của anh em bạn được tặng cho, thừa kế riêng hoặc lao động sản xuất... và đã dùng số tiền đó làm tăng giá trị tài sản chung của bố mẹ bạn. Thì khi đó anh em bạn mới có thể được "chia phần".
  • Xem thêm     

    14/11/2011, 12:24:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
           1. Việc từ chối nhận di sản được quy định tại Điều 645 BLDS năm 1995 và Điều 642 BLDS năm 2005. Cả hai Bộ luật này đều quy định "thời hạn từ chối nhận di sản là 6 tháng, kể từ thời điểm mở thừa kế". Do vậy, bạn cần kiểm tra lại thời gian xem các con ông A có còn "quyền" từ chối nhận di sản hay không?
           2. Nếu tất cả hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản một cách hợp pháp thì di sản thuộc về hàng thừa kế thứ hai. Từ chối nhận di sản là từ bỏ quyền thừa kế của mình chứ không được phép định đoạt phần di sản đó cho người khác. Muốn định đoạt di sản đó cho người khác thì các thừa kế phải nhận di sản đã, sau khi nhận di sản thì mới "phát sinh" quyền định đoạt! Trong tình huống này, nếu các thừa kế đều đồng ý để lại di sản đó cho một người cháu của ông A thì chỉ có cách hợp lý nhất là khai nhận di sản thừa kế của ông A, sau đó các thừa kế ký hợp đồng tặng cho người cháu đó (người cháu nhận tài sản từ các thừa kế chứ không phải nhận di sản từ ông A thông qua hình thức thừa kế).

  • Xem thêm     

    13/11/2011, 10:19:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
             1. Xác định di sản của ông bà bạn để lại:
             a. Đối với đất ở (1 mẫu): Nếu thửa đất đó có nguồn gốc do ông bà bạn nhận chuyển nhượng từ người khác hoặc được cha ông để lại thì mới có căn cứ xác định là di sản của ông bà bạn. Còn nếu đất ở đó được Nhà nước giao cho hộ gia đình (GCN QSD đất cấp cho hộ gia đình) thì ông bà bạn chỉ có một phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung đó. Phần di sản của ông bà bạn có thể thuộc về các thừa kế. Do vậy bạn cần cung cấp thêm thông tin về nguồn gốc thửa đất ở đó (Cha ông để lại hay được giao đất? đã có GCN hay chưa? Đất đứng tên ai trong hồ sơ địa chính qua các thời kỳ...) thì mới xác định được di sản của ông bà bạn để lại là gì? Bao nhiêu, ở đâu, ai đang sử dụng? để luật sư tư vấn cụ thể cho bạn.
              b. Đối với đất nông nghiệp (đất canh tác): Đất nông nghiệp thường cấp cho hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Một số trường hợp cấp cho ca nhân. Hai trường hợp này có tính chất pháp lý khác nhau do vậy bạn cần xem lại xem đất canh tác đó cấp cho hộ gia đình ông bà bạn hay cấp cho cá nhân ông bạn, bà bạn?
               BLDS năm 1995 quy định đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình thì không phải là di sản thừa kế. Khi thành viên của hộ chết thì những thành viên khác được sử dụng. Nếu không còn thành viên nào thì Nhà nước thu hồi. Đến BLDS năm 2005 mới quy định đất nông nghiệp cấp cho hộ gia đình cũng là di sản thừa kế.
             Do vậy, bạn cần kiểm tra lại xem ông bà bạn được giao đất nông nghiệp cùng với hộ gia đình hay giao đất cho cá nhân? Ông bà bạn chết trong thời gian có hiệu lực của BLDS năm 1995 hay trong thời gian có hiệu lực pháp luật của BLDS năm 2005? Để xác định đất canh tác đó có là di sản do ông bà bạn để lại hay không?
              2. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
              Thời hiệu khởi kiện về thừa kế được quy định tại  các văn bản pháp luật sau đây: Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của HĐTP TAND tối cao; Pháp lệnh thừa kế năm 1990; Nghị quyết 02/2000/HĐTP ngày 19/10/1990; BLDS 1995; BLDS 2005... Theo đó nếu ông bà bạn chết trước ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế về quyền sử dụng đất đến ngày 10/9/2000 là hết. Nếu di sản là nhà ở thì đến ngày 10/3/2003 là hết thời hiệu khởi kiện về nhà ở. Nếu ông bà bạn chết sau thời điểm ngày 10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ thời điểm ông bà bạn chết.

    Nếu đến nay còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì các cô, bác bạn mới có quyền khởi kiện. Nếu hết thời hiệu về thừa kế thì Tòa án sẽ không giải quyết vụ việc tranh chấp về thừa kế. Người đang quản lý tài sản sẽ được tiếp tục quản lý. Nếu di sản là nhà ở thì theo quy định của Nghị quyết58/1998/NQ-UBTVQH10 sẽ thuộc về thừa kế đang quản lý di sản đó.

    Việc yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hiệu thừa kế chỉ được Tòa án chấp nhận nếu các thừa kế không có tranh chấp về thừa kế cụ thể như sau: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết” (trích Nghị quyết02/2004/NQ-HĐTP).

    3. Quyền thừa kế:

    Quyền thừa kế di sản của con đối với bố mẹ được quy định tại các văn bản pháp luật sau: Thông tư81/TT-TANDTC năm 1981 của TAND tối cao hướng dẫn việc xét xử của Tòa án; Pháp lệnh thừa kế năm 1990; BLDS năm 1995; BLDS năm 2005. Theo đó tất cả các con không phân biệt trai, gái, con nuôi hay con đẻ, con trong giá thú hay ngoài giá thú đều được hưởng di sản thừa kế do cha mẹ để lại theo pháp luật (thuộc hàng thừa kế thứ nhất). Do vậy, nếu còn thời hiệu thừa kế thì các cô, bác bạn đều có quyền hưởng di sản thừa kế của ông bà bạn theo pháp luật. Đối với người con của ông bà bạn mà chết sau ông bà bạn thì vợ, chồng, con của họ sẽ nhận di sản thay họ; Nếu họ chết trước hoặc chết cùng ông bà bạn thì con của họ sẽ được thừa kế thế vị (cháu sẽ cùng các cô, chú, bác hưởng thừa kế của ông bà nội – Điều 677 BLDS).

    Do vậy, bạn cần kiểm tra lại thông tin về nguồn gốc tài sản, thời điểm ông bà bạn chết để đối chiếu với các quy định pháp luật mà tôi trích dẫn ở trên để tìm ra câu trả lời cho mình. Nếu vẫn còn chưa rõ thì hãy nêu thông tin để Luật sư giải đáp.

  • Xem thêm     

    11/11/2011, 12:40:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu cần tư vấn thêm, hãy nêu nội dung để Luật sư trả lời!
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 12:25:53 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu bạn và em bạn có đóng góp công sức vào việc tạo lập tài sản chung của ba mẹ bạn thì khi chia tài sản, Tòa án sẽ trích phần công sức đóng góp đó cho bạn và em bạn. Tuy nhiên, bạn phải xuất trình chứng cứ đề chứng minh về việc đóng góp đó.
  • Xem thêm     

    11/11/2011, 06:18:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Việc phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng thì bắt buộc phải có mặt của tất cả các thừa kế. Còn việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 50 LCC đối với người hưởng thừa kế theo di chúc và người thừa kế duy nhất thì chỉ cần những người đó thực hiện thủ tục chứ không cần tất cả các thừa kế cùng tham gia. Do vậy, trong vụ việc của bạn, chỉ cần hai chị em bạn tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế là được.
             Tuy nhiên văn bản khai nhận sẽ được niêm yết tại UBND xã, phường trong thời gian 30 ngày, nếu không ai có tranh chấp gì thì thủ tục khai nhận mới hoàn thành.

             Trong trường hợp chị em bạn thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thì GCN vẫn đứng tên 5 anh, chị em của bạn. Đồng thời hai chị em bạn vẫn không có quyền định đoạt toàn bộ ngôi nhà đó. Do vậy, nếu có tranh chấp xảy ra thì bạn nên yêu cầu tòa án giải quyết chia thừa kế theo di chúc và chia tài sản chung (đối với phần di sản của mẹ bạn đã được khai nhận trước đây). Khi đó có thể Tòa án chỉ yêu cầu 2 chị em bạn thanh toán giá trị tài sản bằng tiền cho 3 chị em khác, còn 2 chị em bạn sẽ được nhận toàn bộ tài sản là hiện vật nhà đất. Lúc đó mọi việc được tách bạch, rõ ràng và 2 chị em bạn mới có toàn quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản là ngôi nhà và thửa đất đó.
    Chúc bạn thành công!
  • Xem thêm     

    10/11/2011, 12:38:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trả lời câu hỏi của bạn như sau:
            Theo quy định tại khoản 1, Điều 676 BLDS thì hàng thừa kế thứ nhất của ông A bao gồm: Vợ, con đẻ, con nuôi, cha và mẹ của ông A; Hàng thừa kế thứ hai của ông A bao gồm: Ông bà nội, ngoại, anh, chị em ruột và cháu ruột gọi ông A là ông nội, ông ngoại. Khoản 3 Điều 676 BLDS cũng quy định: Hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không được nhận di sản hoặc từ chối nhận di sản.
           Thủ tục phân chia và khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật công chứng.
            Như vậy, các con ông A thuộc hàng thừ kế thứ nhất, cháu ông A thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo thông tin mà bạn nêu ra thì ông A không để lại di chúc cho cháu đích tôn. Do vậy, nếu hàng thừa kế thứ nhất của ông A từ chối nhận di sản thì toàn bộ di sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ 2 theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 676 BLDS chứ không thuộc về cá nhân cháu nội đích tôn của ông A.
           Do vậy, giả thiết mà bạn nêu ra không thể thực hiện được. Nếu các thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A muốn để lại di sản đó cho cháu đích tôn của ông A thì họ có thể thực hiện một trong hai cách sau đây:
          -  Tiến hành thủ tục khai nhận di sản cho một người con ông A đứng tên, sau đó người được đứng tên chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho cháu đích tôn của ông A bằng hình thức chuyển nhượng, tặng cho...(thông thường thực hiện theo cách này)
          -  Hàng thừa kế thứ nhất đều từ chối nhận di sản và hàng thừa kế thứ hai tiến hành thủ tục khai nhận di sản để nhường quyền thừa kế cho một mình cháu đích tôn của ông A được hưởng di sản (trường hợp này có lẽ chưa bao giờ xảy ra).
  • Xem thêm     

    10/11/2011, 11:45:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội trả lời bạn như sau:
    1. Theo quy định tại mục 3,  Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết."

            Như vậy nếu bạn chưa Đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật thì pháp luật không công nhận quan hệ của bạn là quan hệ vợ chồng, đồng thời đứa con do bạn sinh ra được xác định là "con ngoài giá thú". Việc đăng ký sai sinh cho con ngoài giá thú được quy định tại khoản 3, Điều 15, Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/4/2006 quy định về quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:
    "Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. ".
          Do vậy, cán bộ UBND hướng dẫn bạn như vậy là đúng pháp luật.
  • Xem thêm     

    09/11/2011, 12:53:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:
    1 - Đơn ly hôn (trình bày rõ về: Tình cảm + Con + Tài sản);
    2 - GCN Đăng ký kết hôn;
    3 - CMND, Hộ khẩu của bạn;
    4 - Giấy khai sinh của con;
    5 - Giấy tờ về tài sản (nếu có);
    6 - Giấy tờ xác định nơi công tác của chồng bạn.
              Sau khi có đầy đủ các giấy tờ trên bạn nộp cho Tòa án huyện Ngọc Hiển để được giải quyết. Bạn lưu ý là Tòa án chỉ giải quyết cho bạn được ly hôn nếu vợ chồng bạn đã rơi vào "tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được" theo quy định tại Điều 89 LHN&GĐ.
52 Trang «<43444546474849>»