Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

4 Trang 1234>
  • Xem thêm     

    04/09/2018, 09:04:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Bộ luật lao động năm 2012 quy định về thời gian thử việc như sau:

    Điều 27. Thời gian thử việc

    Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Theo quy định nêu trên thì lái xe thuộc nhóm công việc công nhân kỹ thuật, nhân viên nghệp vụ nên thời gian thử việc không quá 30 ngày.

  • Xem thêm     

    03/02/2017, 11:20:58 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu công ty yêu cầu bạn phải bồi thường thì phải có chứng cứ chứng minh là đã giao tài sản cho bạn và bạn chưa bàn giao trở lại, bạn có lỗi trong việc quản lý tài sản gây mất mát thì bạn mới phải bồi thường theo quy định của Bộ luật lao động về trách nhiệm vật chất,

    Nếu công ty không chứng minh được việc đã bàn giao tài sản cho bạn hoặc có chứng cứ thể hiện bạn đã bàn giao trả lại tài sản cho người quản lý của công ty thì bạn không phải bồi thường thiệt hại. Người lao động chỉ phải bồi thường thiệt hại vật chất nếu có lỗi, để xảy ra thiệt hại cho công ty.

  • Xem thêm     

    19/12/2016, 03:50:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn bị cơ quan điều tra khởi tố, điều tra về một vụ án hình sự thì cơ quan có quyền đình chỉ công tác để phục vụ công tác điều tra. Hết thời hạn điều tra mà kết luận là bạn không thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm thì bạn được phục hồi chức vụ, được bồi thường thiệt hại... Nếu sau đó tòa án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì bạn không có quyền yêu cầu bồi thường, phục hồi chức vụ...

    Cơ quan điều tra tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Nếu việc điều tra kéo dài, quá hạn thì bạn có quyền khiếu nại về việc quá hạn đó theo quy định pháp luật.

    Trong thời gian bạn bị tạm đình chỉ công tác thì hưởng 50% phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp chức vụ là đúng pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/12/2016, 08:42:48 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !
    Bạn kiểm tra lại nội dung thỏa thuận trong hợp đồng thử việc, thỏa ước lao động tập thể và nội quy, quy chế công ty về tiền lương.

    Nếu hợp đồng thử việc của bạn kết thúc mà bạn không được ký hợp đồng chính thức, thực tế bạn không còn làm việc ở đó nữa thì quan hệ lao động (thử việc) giữa bạn với công ty chấm dứt, bạn không có quyền yêu cầu công ty bồi thường về việc làm.

    Còn đối với quyền lợi của bạn trong thời gian thử việc thì sẽ được giải quyết căn cứ vào hợp đồng thử việc và nội quy, quy chế công ty. Việc chậm trả tiền 01 tháng không ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của bạn, đó cũng là thời gian hợp lý để công ty chốt sổ sách thanh toán, giải quyết chế độ, quyền lợi cho bạn.

    Bạn nên làm việc với bộ phận nhân sự hoặc lãnh đạo công ty để giải quyết. Việc khiếu kiện trong trường hợp này sẽ mất nhiều thời gian, công sức và sẽ không phải là giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vướng mắc.

  • Xem thêm     

    15/11/2016, 10:19:38 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tại điểm 4 Mục II Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp quy định: Người thực hiện chế độ hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng bảng lương hành chính do Nhà nước quy định để xếp lương theo ngạch; được nâng bậc lương theo thâm niên quy định; được hưởng các chính sách về BHYT, BHXH… 


    Về chế độ nâng bậc lương thường xuyên, điểm b1, khoản 1, Điều 7 Nghị định số204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định, thời gian giữ bậc theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của bảng 2, bảng 3 được thực hiện như sau: Cứ 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng lên một bậc lương. 

    Ngày 31/7/2013, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Theo điểm c, khoản 1, Điều 1 của Thông tư này, đối tượng và phạm vi điều chỉnh bao gồm cả những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật. 

    Điểm a, khoản 1, Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV hướng dẫn, thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. 



    Bạn có thể vận dụng các quy định pháp luật trên để yêu cầu tăng lương theo thâm liên công tác của bạn.
  • Xem thêm     

    11/11/2016, 04:45:54 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Chế độ thai sản dành cho nam giới khi vợ sinh con 2016

     

     

    Quy định về chế độ thai sản dành cho nam giới khi có vợ sinh con năm 2016 cụ thể: Điều kiện hưởng chế độ BHXH, thời gian hưởng chế độ thai sản nam giới theo Luật theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 (có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2016).

     

    1. Điều kiện được hưởng

    - Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. => Phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi Vợ sinh con.

     

    2. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

     

    Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

    - 05 ngày làm việc;

    - 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    - Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

    - Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

     

    3. Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm có:

     

    Lao động Nam cần chuẩn bị:

     

        +  Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

        + Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của mẹ nếu con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

        + Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.

     

    Doanh nghiệp cần chuẩn bị:

    Mẫu C70a-HD theo Quyết định 636

     

    4. Thời hạn nộp hồ sơ:

     

    Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc người lao động phải nộp hồ sơ cho DN

    -> DN trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NLĐ) phải nộp cho Cơ quan BH.

     

    Nhưng chú ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của Nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    -> Nên các bạn làm hồ sơ để hưởng trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con nhé.

     

    5. Mức hưởng:

     

    Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

    “Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

    b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;”

     

    Như vậy:. Mức hưởng được tính theo công thức sau:

    Mức hưởng = Bình quân Lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày được nghỉ.

    VD: Lương bình quân đóng BH 6 tháng trước khi vợ sinh là: 5.000.000

    - Và bạn được nghỉ 5 ngày (vì vợ sinh thường)

    -> Cách tính như sau: 5.000.000/ 24 x 5 = 1.040.000

     

    - Ngoài ra các bạn còn được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:

    Theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

    “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”

     

    Trợ cấp 1 lần: = 2 x 1.210.000 = 2.420.000

     

    (Theo điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016)

     

  • Xem thêm     

    11/11/2016, 04:36:38 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu hợp đồng của bạn hết hạn và hai bên không ký tiếp hợp đồng lao động, cũng không gia hạn hợp đồng thì công ty có trách nhiệm làm các thủ tục thanh lý hợp đồng và liên hệ với cơ quan bảo hiểm để chốt sổ bảo hiểm và bàn giao sổ cho bạn. Bạn có thể liên hệ với công ty để được thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    11/11/2016, 08:36:37 SA | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hợp đồng của bạn là theo quy định của Bộ luật lao động, hợp đồng lao động có thời hạn 6 tháng. Hết 6 tháng thử việc mà bạn không được ký tiếp hợp đồng hoặc không được tuyển dụng vào làm công chức hoặc viên chức thông qua hình thức thi tuyển thì bạn sẽ chấm dứt quan hệ lao động với công ty này. 

    Trong thời hạn thử việc, một trong hai bên đều có quyền đơn phương chấm dứt mà không phải đền bù. Bạn chỉ có thể trở thành công chức hoặc viên chức nếu tham gia thi tuyển và trúng tuyển theo thủ tục luật định.

  • Xem thêm     

    07/03/2016, 10:35:39 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Công ty đã đồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng thử việc nên bạn không phải chịu trách nhiệm đối với khoản bồi thường chi phí đào tạo. Hơn nữa việc công ty khởi kiện để đòi một khoản tiền đã trả công cho người học việc là không khả thi.

  • Xem thêm     

    20/02/2016, 08:30:56 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nội dung bạn hỏi là chế độ tử tuất, tuy nhiên thời hạn hơn 10 năm rồi, vì vậy nếu có khiếu kiện thì bạn lưu ý về thời hiệu khiếu nại, thời hiệu khởi kiện (nếu có):

    CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
     

          I – ĐIỀU KIỆN HƯỞNG:

          1/ Mai táng phí: Các đối tượng sau đây khi chết (hoặc tòa án tuyên bố là đã chết) thì thân nhân được hưởng mai táng phí:

    - Đang đóng BHXH hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH hoặc

    - Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc.

    2/ Điều kiện hưởng tuất hàng tháng:

    a/ Điều kiện về người chết:

    - Có đóng BHXH > 15 năm nhưng chưa hưởng BHXH 1 lần; hoặc

    - Đang hưởng lương hưu; hoặc

    - Chết do tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; hoặc

    - Đang hưởng trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động > 61%.

    b/ Điều kiện về thân nhân:

    - Cha mẹ đẻ (2 bên), người khác mà người này có trách nhiệm nuôi dưỡng: Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; hoặc dưới 60 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ nhưng bị suy giảm khả năng lao động > 81%. (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).

    - Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên (chồng từ đủ 60 tuổi trở lên) hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động > 81% . (các đối tượng trên không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).

    - Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động > 61%. 

    3/ Điều kiện hưởng tuất một lần:

    Không thuộc đối tượng điều kiện về người chết của tuất hàng tháng hoặc người chết thuộc đối tượng quy định tại tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng.

    II- QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

    1/ Mai táng phí:

          Thân nhân được hưởng mai táng phí: Bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.

    2/ Tuất hàng tháng:

    - Tuất cơ bản: 50% mức lương tối thiểu chung/định suất.

    - Tuất nuôi dưỡng: 70% mức lương tối thiểu chung/định suất (trường hợp không còn người trực tiếp nuôi dưỡng).

    - Số người hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người đối với 1 người chết. Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

    - Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN chết.

    3/ Tuất một lần:

    a/ Trường hợp người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH chết:

    Thân nhân hưởng tính theo số năm đóng BHXH của người chết: Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1.5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. Mức hưởng tối thiểu bằng 3 tháng lương bình quân.

    b/ Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết:

    Thân nhân hưởng tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng. Nếu chết vào tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức trợ cấp thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng. 

    III – THỦ TỤC HỒ SƠ: 

    Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất

    1. Sổ bảo hiểm xã hội (người đang đóng bảo hiểm xã hội, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng) hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.

    2. Giấy chứng tử (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc giấy báo tử (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp). 

    3. Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 09A-HSB).

    4. Biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp. Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm giấy tờ sau:

    4.1. Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao có chứng thực).

    4.2. Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao có chứng thực).

    5. Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

    6. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp thân nhân đề nghị giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm căn cứ hưởng chế độ tử tuất.

    Lưu ý: trường hợp nộp bản chụp, đề nghị mang theo bản chính để đối chiếu.

     

     

  • Xem thêm     

    01/02/2016, 08:50:42 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu không phải là hợp đồng lao động loại hợp đồng thời vụ thì doanh nghiệp bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật bảo hiểm xã hội: 

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức;

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

    đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

    e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

    3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.

    5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

    6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

    Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao động.  

    Điều 69. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

    Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng đối với người lao động quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này.

    Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:

    a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội;

    b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động làm việc;

    c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;

    d) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội;

    đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;

    e) Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41, Điều 51 và điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này;

    g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    h) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

    i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

    Điều 92. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

    1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

    a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.

    2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:

    a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.

    3. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần. 

  • Xem thêm     

    04/11/2015, 05:27:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Quan hệ lao động của bạn xuất phát từ hợp đồng xác định thời hạn. Vì vậy, nếu hợp đồng hết hạn mà bạn vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng của bạn sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Quyền lợi, nghĩa vụ của bạn sẽ căn cứ vào quy định của bộ luật lao động và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đó. Việc nâng lương của bạn sẽ được áp dụng như trường hợp có hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định chung của cơ quan nơi bạn công tác.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 BLLĐ năm 2012 thì “Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng”.  

     

     

  • Xem thêm     

    01/09/2015, 05:24:17 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào anh/chị

    Theo điều 50 luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện để hương lương hưu trong trường hợp của anh/chị là phải đủ 55 tuổi và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn muốn nghỉ hưu trước tuổi thì phải đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại điều 51 luật Bảo hiểm xã hội như sau:

    “Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

    2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành”.

  • Xem thêm     

    23/02/2015, 09:40:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu công ty vi phạm hợp đồng thì bạn có thể kiến nghị với giám đốc hoặc liên đoàn lao động để được can thiệp , cũng có thể chọn giải pháp là khởi kiện. Tuy nhiên, bạn cũng lưu ý là quan hệ lao động cũng có đặc điểm giống như quan hệ hôn nhân, khi một bên đã không thích duy trì quan hệ đó, họ cho rằng việc duy trì quan hệ đó là không có lợi thì họ có thể có nhiều cách để đơn phương chấm dứt một cách đúng luật,

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:45:11 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Công ty không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với vợ bạn. Nếu công ty cố tình chấm dứt hợp đồng thì vợ bạn có quyền khởi kiện để buộc công ty nhận trở lại làm việc và bồi thường thiệt hại.

    Công ty chỉ có quyền sa thải vợ bạn nếu thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây của Bộ luật lao động năm 2012:

    "Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

    Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

    Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

    3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

    Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. ".

  • Xem thêm     

    11/01/2015, 10:24:47 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Quyền lợi được hưởng tiền thưởng tết của bạn được quy định tại Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động. Nếu bạn thuộc đối tượng mà công ty có quy định thưởng tết thì bạn có quyền đòi hỏi yêu cầu. Nếu công ty quy định chỉ thưởng tết cho người đang làm việc tại thời điểm kết thúc năm âm lịch thì bạn có thể không được khoản tiền thưởng này.

  • Xem thêm     

    17/12/2014, 02:26:44 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Theo quy định pháp luật thì bạn được nghỉ chế độ thai sản khi sinh con là 6 tháng mà cơ quan cứ yêu cầu bạn phải đi làm sớm hơn thời gian pháp luật quy định thì bạn có thể làm đơn kiến nghị gửi tới thủ trưởng cơ quan đó để trình bày và kiến nghị. Nếu cơ quan không chấp nhận và ra quyết định kỷ luật bạn thì bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 04:23:45 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì đặt cọc là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự tuy nhiên trong quan hệ lao động thì không quy định về việc đặt cọc. Vì vậy, cần xem lại nội dung của thỏa thuận đó xem có hợp pháp không thỏa thuận đó là quan hệ lao động hay quan hệ dân sự ? Bạn cần kiểm tra lại toàn văn thỏa thuận đặt cọc đó để xem mục đích của việc đặt cọc đó là gì, bạn có vi phạm và bọi trừ tiền cọc hay không ? Nếu việc đặt cọc là không hợp pháp hoặc bạn không vi phạm thỏa thuận đó thì bạn được đòi lại tiền cọc. Nếu bên nhận cọc cố tình không trả tiền thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật.

     Điều 8, Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ), quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ lao động như sau:

    "1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;

    2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    3. Cưỡng bức lao động;

    4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;

    5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

    6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật;

    7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật".

    Bộ luật Lao động, tại Điều 20 cũng quy định: Khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động không được thực hiện các hành vi: Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động hoặc yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Căn cứ quy định này, người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động giao nộp bản chính chứng chỉ của người lao động hoặc yêu cầu người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng việc đặt tiền cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:49:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chứng 2008 quy định về cán bộ, công chức, theo đó: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

    Đồng thời, Điều 37 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về phương thức tuyển dụng công chức phải thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Hình thức này áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp của Cơ quan Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An.

    Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức

    1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.

    2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.

    3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.”

    Trường hợp của bạn làm việc 3 năm tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ quốc phòng không thuộc trường hợp xét tuyển công chức. Cho nên, để trở thành công chức nhà nước bạn vẫn phải thông qua kỳ thi tuyển dụng công chức theo quy định của pháp luật. Bạn có thể tham khảo khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ công chức 2008 để hiểu rõ hơn điều này.

  • Xem thêm     

    18/02/2014, 03:09:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bộ luật lao động có hiệu lực từ 01/5/2013 quy định: 

    "Điều 111. Nghỉ hằng năm

    1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

    2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

    3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm."

4 Trang 1234>