Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

107 Trang <123456>»
  • Xem thêm     

    14/10/2023, 09:07:13 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh, mốc giới và ghi các ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề của họ. Việc ký giáp ranh đất của những cá nhân, hộ gia đình giáp ranh với mảnh đất của người sử dụng đất thể hiện ở trong bản mô tả ranh giới đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích để chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sử dụng của thửa đất liền kề.

    Căn cứ Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất có quy định trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam có đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì khi Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    – Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với các nội dung kê khai đăng ký; trường hợp mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    – Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với các nội dung kê khai đăng ký; trường hợp mà không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với phần nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận về thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp buộc phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận về sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu như chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

    – Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; phải xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Theo quy định trên, khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ủy ban nhân dân xã sẽ thực hiện:

    – Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Việc xác nhận hiện trạng sử dụng đất bao gồm xác định ranh giới sử dụng đất, mốc giới thửa đất trên thực địa, đất đang được sử dụng với mục đích gì, đất có nguy cơ bị sạt lún gây nguy hiểm hay không,…

    – Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Về tình trạng tranh chấp sử dụng đất được xác định thông qua việc thực hiện ký giáp ranh với chủ sử dụng đất liền kề, hồ sơ lưu trữ trên ủy ban nhân dân cấp xã, niêm yết công khai thông tin,…

    Thêm nữa, tại Luật Xây dựng hiện hành quy định khi xây dựng công trình thuộc những trường hợp bắt buộc phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng trước khi thi công công trình thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng. Pháp luật về Xây dựng quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

    – Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

    – Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    – Bản vẽ thiết kế xây dựng;

    – Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

    Theo đó, để xin giấy phép xây dựng – tiền đề cho việc xây nhà, pháp luật không yêu cầu phải ký giáp ranh với hàng xóm.

    Qua tất cả các quy định nêu trên, có thể thấy cả Luật Đất đai, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan không có quy định bắt buộc người sử dụng đất khi xây nhà phải ký giáp ranh với người sử dụng đất liền kề, mà việc ký giáp ranh với người sử dụng đất liền kề sẽ chỉ diễn ra trong quá trình xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích để chứng minh đất không có tranh chấp giữa người xin cấp giấy chứng nhận và chủ sở hữu của thửa đất liền kề.

  • Xem thêm     

    10/10/2023, 09:47:27 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Để giải quyết trường hợp của bạn cần phải thu thập tài liệu, chứng cứ về 04 vấn đề sau: Nguồn gốc đất; quá trình sử dụng đất; việc kê khai, đăng ký đất tranh chấp qua các thời kỳ; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    1. Làm rõ nguồn gốc đất và quá trình sử dụng đất:

    - Nguồn gốc đất: Nếu do khai phá thì ai khai phá thời gian nào; nếu được thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng, trao đổi thì ai để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng, trao đổi; việc thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng, trao đổi đất tranh chấp có thật không và có đúng quy định pháp luật không?

    - Quá trình sử dụng: Thực tế đất tranh chấp là do ai trực tiếp sử dụng. Thời gian sử dụng đất..

    Trên cơ sở đó còn những vấn đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn thì tiến hành xác minh của những người sau: Người sống lân cận, lâu năm gần đất tranh chấp nhất là những người lớn tuổi còn minh mẫn; Trưởng thôn nơi có đất tranh chấp tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tại thời điểm xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất; công chức địa chính tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; người khai phá, người tặng cho, chuyển nhượng, trao đổi, nếu người đồng thừa kế…

    2. Thu thập chứng cứ về kê khai, đăng ký qua các thời kỳ

    Thu thập tài liệu về kê khai, đăng ký qua các thời kỳ để làm rõ các vấn đề sau:

    - Đất tranh chấp qua các thời kỳ là do ai kê khai, đăng ký;

    - Có sự thay đổi diện tích, thay đổi người kê khai đăng ký qua các thời kỳ không. Nếu có thì làm rõ lý do vì sao. Ý kiến của người đã đứng tên kê khai đăng ký liên quan đến đất tranh chấp như thế nào.

    Để làm rõ các vấn đề trên cần yêu cầu cơ quan đang lưu giữ tư liệu địa chính đó, có thể là Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện hoặc cấp tỉnh nếu cấp huyện không còn lưu giữ tài liệu…

    Thu thập chứng cứ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Thu thập chứng cứ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm rõ các vấn đề sau:

    - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; đúng đối tượng sử dụng đất theo quy định pháp luật không?

    - Trên cơ sở đó, Tòa án hủy hay không hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh.

    Để làm rõ vấn đề này, bạn cần  yêu cầu cơ quan đang lưu giữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể là Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện hoặc cấp tỉnh nếu cấp huyện không còn lưu giữ tài liệu…

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được để  được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/10/2023, 08:58:01 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Hiện nay việc nhiều người sử dụng đất không có giấy tờ khá phổ biến, bao gồm cả đất đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng và không được cấp, thậm chí có cả đất vi phạm.

    Trước khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị và nhà ở riêng lẻ tại nông thôn phải có giấy phép xây dựng. Một trong những giấy tờ để được cấp phép xây dựng là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

    Tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BXD quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ phải có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP, giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là một trong những loại giấy tờ sau:

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 2001, Luật Đất đai năm 2003.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định Luật Đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.

    3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994, Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở.

    4. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    5. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, chỉ cần có một trong những loại giấy tờ hợp pháp về đất đai thì được xin giấy phép xây dựng nhà ở mà không bắt buộc giấy tờ đó là Giấy chứng nhận (sổ đỏ), khi có giấy phép xây dựng thì gia đình bạn vẫn được cấp phép xây dựng và được phép khởi công xây dựng.Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được để  được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    10/10/2023, 08:49:17 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Hoạt động trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự là hai loại hoạt động nghiệp vụ quan trọng của lực lượng Công an …, có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, bổ trợ lẫn nhau trong quá trình điều tra các vụ án hình sự.

    Hoạt động điều tra được thực hiện nhằm mục đích tìm ra sự thật khách quan của tội phạm, có hay không có hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa trong việc xác định tội phạm. Các đơn vị điều tra được thành lập trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hoạt động điều tra hình sự là một hoạt động trong tố tụng hình sự và được ghi nhận trong Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 .

    Hoạt động trinh sát là một hoạt động nghiệp vụ đặc thù chuyên biệt và có yêu cầu bí mật cao liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm. Các đơn vị trinh sát được thành lập trong Công an nhân dân thực hiện đấu tranh có hiệu quả với các loại hành vi phạm tội, nhất là đối với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm ma túy,... Hoạt động trinh sát chưa được ghi nhận trong Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, do đó, hoạt động trinh sát không phải là một hoạt động trong tố tụng hình sự.

    Tuy nhiên, Quan hệ giữa đơn vị điều tra và đơn vị trinh sát trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Theo đó, Quan hệ phối hợp giữa hoạt động trinh sát với hoạt động điều tra tố tụng trong điều tra vụ án hình sự nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ án, góp phần xử lý các hành vi phạm tội đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và không để oan sai, lọt tội phạm.

    Trong các giai đoạn tố tụng hình sự, chứng cứ đã thu thập được trong vụ án thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá chứng cứ thì những chứng cứ thu thập trước đó được sử dụng để phát hiện, thu thập chứng cứ mới. Bởi lẽ, trong các giai đoạn tố tụng không phải tất cả các vụ án đều đã có đầy đủ các chứng cứ, nhất là trong giai đoạn điều tra vụ án. Vì vậy, việc phát hiện và thu thập thêm chứng cứ mới là hoạt động được tiến hành liên tục cho đến khi các cơ quan tiến hành tố tụng có đủ chứng cứ chứng minh sự thật vụ án. Một trong những cách thức được sử dụng để thu thập thêm những chứng cứ mới là sử dụng chứng cứ đã có, đã thu thập được từ trước. Do đó, các thông tin thu thập được từ các hoạt động nghiệp vụ của lực lượng trinh sát thuộc lực lượng vũ trang vẫn được coi là chứng cứ chứng minh trong vụ án hình sự.

  • Xem thêm     

    10/10/2023, 08:37:10 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Tình trạng tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ diễn ra khá phổ biến trên thực tế. Người bị hàng xóm lấn chiếm đất do nghĩ rằng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể đòi lại được. Còn người lấn chiếm vì nghĩ rằng đất đã được cấp sổ đỏ nên tự tin đất đó đã là của mình; người khác không thể lấy lại. Trong khi quy định của pháp luật lại rất rõ ràng, nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhưng trình tự, thủ tục cấp không đúng, vi phạm quy định của pháp luật thì vẫn có thể bị hủy sổ đỏ.

    Do đó, nếu đất của gia đình bạn bị lấn chiếm có nguồn gốc là của nhà bạn. Việc cấp sổ đỏ của nhà hàng xóm không đúng quy định của pháp luật thì gia đình bạn vẫn có thể đòi lại diện tích đất bị lấn chiếm. Để biết việc này có thể thực hiện được hay không bạn cần có đầy đủ hồ sơ để đưa ra đánh giá ban đầu về vụ việc.

    Theo đó, để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp bạn nêu thì bạn có thể lựa chọn một trong số các cách sau đây:

    1. Hai bên tự thương lượng, giải quyết: Gia đình bạn và người hàng xóm có thể tự thương lượng với nhau về phương án giải quyết.

    Ban đầu, khi chưa nhận diện được mức độ phức tạp của vấn đề tranh chấp và quan điểm của các bên, thường người bị lấn chiếm đất sẽ tiếp cận với bên đang tranh chấp để đặt ra yêu cầu, đàm phán và đồng ý cách giải quyết vấn đề.

    Bạn có thể liên hệ với nhà hàng xóm, nêu rõ tình trạng diện tích đất bị lấn chiếm hiện tại và trình bày về sự việc. Hãy chuẩn bị các giấy tờ và tài liệu chứng minh việc lấn chiếm đất đã xảy ra. Bởi không phải trường hợp nào đất bị lấn chiếm cũng là do lỗi cố ý của người lấn chiếm đất. Họ có thể vô tình hoặc chủ quan không đo đạc cẩn thận trong quá trình xây nhà dẫn đến việc lấn chiếm đất.

    Khi tiến hành đàm phán thương lượng, bạn cần có phương án giải quyết vấn đề và đề xuất cách giải quyết tình trạng tranh chấp. Rất nhiều trường hợp, người bị lấn chiếm đất đã chuẩn bị tốt ở bước này, giúp hai bên đạt được thỏa thuận giải quyết mà không tốn quá nhiều thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nếu lựa chọn phương án này để giải quyết tranh chấp, bạn có thể thuê luật sư tham gia quá trình đàm phán để được tư vấn pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

    2. Thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật

    Theo quy định của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thương lượng được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là thủ tục bắt buộc, là điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết ở các cơ quan khác.

    Nếu hòa giải không thành, bạn có quyền làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Toà án Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được coi là biện pháp giải quyết tranh chấp triệt để nhất và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, việc này sẽ mất nhiều thời gian, đồng thời chi phí để giải quyết dứt điểm thường lớn.

    Các bên tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án phải tuân theo trình tự thủ tục tố tụng. Ngoài ra, còn phải nắm rõ các quy định của pháp luật để điều chỉnh, đưa ra ý kiến đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thông thường khi quyết định khởi kiện đòi lại đất bị hàng xóm lấn chiếm ra Toà án.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được để  được sự tư vấn, hỗ trợ pháp lý tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    30/08/2023, 11:11:52 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Hạn mức đất ở là mức giới hạn diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng khi công nhận quyền sử dụng đất ở, giao đất ở..

    Theo quy định, hạn mức đất ở tối đa được công nhận tại thành phố Hà Nội là 400m2 đối với một hộ gia đình, cá nhân tại các xã trung du và 300m2 (đối với hộ gia đình, cá nhân tại các xã đồng bằng). Tuy nhiên, nhiều trường hợp đã được cấp vượt hạn mức theo quy định là không đúng mục đích sử dụng đất.

    Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(GCNQSDĐ) cấp không đúng mục đích sử dụng đất sẽ bị thu hồi theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:

    “…

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”.

    Căn cứ theo quy định trên thì việc cấp Giấy chứng nhận nhưng không đúng mục đích sử dụng đất là một trong những căn cứ thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Nghĩa là, diện tích đất ở bao nhiêu phụ thuộc vào giấy tờ về quyền sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất ở,… trường hợp cấp sai mục đích sử dụng đất ở sẽ bị thu hồi.

    Trường hợp bạn có thửa đất ở nông thôn, thuộc xã ngoại thành Hà Nội, diện tich 650 m2 đã được UBND huyện cấp GCNQSDĐ năm 2016. Bạn tặng cho  toàn bộ thửa đất cho con trai cả ( đã có xác nhận của Văn Phòng công chứng). Nhưng  khi bạn liên hệ làm thủ tục, hồ sơ sang tên, đổi sổ tại Văn phòng đăng ký đất đai của Huyện thì không được tiếp nhận với lý do diện tích thửa đất ở vượt quá hạn mức.

    Trong trường hợp của bạn nếu muốn tặng cho quyền sử dụng đất mà GCNQSDĐ được cấp vượt quá hạn mức thì việc đầu tiên phải thực hiện thủ tục là hủy bỏ giao dịch tặng cho trước đây và tiếp theo là thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNQSDĐ được cấp vượt hạn mức qua các thời kỳ liên hệ với UBND các xã, thị trấn nơi có đất để hoàn thiện hồ sơ, chuyển UBND huyện thực hiện điều chỉnh theo quy định sau đó mới tiếp tục làm thủ tục tặng cho được.

  • Xem thêm     

    15/08/2023, 11:29:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn và ông A thành lập công ty TNHH hai thành viên bạn là Chủ tịch HĐTV còn người kia là giám đốc. Khi thành lập mỗi người góp vào 300 triệu để mua máy móc thiết bị.

    Ông A không thông qua HĐTV tự ý làm hồ sơ vay tiền mặt với số tiền là 930 triệu đồng về nộp vào công ty 200 triệu còn lại 730 triệu chiếm dụng để sử dụng cá nhân.

    Sau đó ông A có báo với HĐTV là có công việc (làm giám đốc ngân hàng) nên giới thiệu bà vợ ông A là bà B làm giám đốc công ty (bà B là hợp đồng làm việc không phải là người góp vốn).

    Vì đã có hành vi gian lận để chiếm đoạt tài sản của công ty, nhưng bạn còn có nhiều tình tiết cũng như việc bằng cách nào ông A có thể có số tiền đó. Nên chúng tôi tạm chia hành vi của A và vợ có thể có thể cấu thành tội Tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản theo theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

    Còn tội Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác theo điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Bộ luật hình sự 2017 là hành vi được thực hiện bởi những người có chức vụ, quyền hạn. Người này đã thực hiện các hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình, sử dụng quyền hạn như một phương tiện để thực hiện tội phạm.

    Căn cứ vào các dấu hiệu phạm tội cụ thể và đối chiếu với các quy định nêu trên thì ông A và bà B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một trong hai tội trên. Cơ quan điều tra sẽ dựa trên các tình tiết cụ thể trong vụ án để xác định tội danh phù hợp.

  • Xem thêm     

    09/08/2023, 10:35:58 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 2 Điều 56 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

    “Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.”

    Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp này được thực hiện khi Tòa án xét xử tội phạm mới. Theo đó, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định giống như trường hợp bạn đã nêu. Việc tổng hợp các hình phạt trong trường hợp này là chỉ tổng hợp hình phạt mới với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án mà người phạm tội đang phải chấp hành.

     

  • Xem thêm     

    04/08/2023, 03:38:35 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Luật Nhà ở 2014 cho phép cá nhân nước ngoài nhập cảnh hợp pháp tại Việt Nam được mua và sở hữu 1 căn nhà trong dự án nhà ở. Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư và không quá 10% đối với một dự án nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn trong thời hạn 50 năm và có thể được gia hạn thêm, trừ các khu vực bảo vệ quốc phòng, an ninh/

    Tuy nhiên, Pháp luật hiện hành của Việt Nam chưa có bất kỳ quy định nào về việc cho phép người nước ngoài mua căn hộ Condotel.

  • Xem thêm     

    03/08/2023, 09:45:18 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    “54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:

    1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

    a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

    b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

    c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

    Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ như trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

    - Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất .

    - Đất không có tranh chấp.

    - Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    Như vậy, theo căn cứ trên thì trường hợp đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng mà không có Giấy chứng nhận thì có thể thực hiện luôn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu để có Giấy chứng nhận. Tức là, nếu cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014 và có giấy tờ về việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho và nếu các quyền đó đã được chuyển giao trên thực tế nhưng không hợp pháp thì không cần phải làm lại các thủ tục chuyển nhượng và vẫn được làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

    Trường hợp bạn hỏi và bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi theo số ĐT: 0978994377 để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 05:03:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Vấn đề Ban quản lý dự án quên, bỏ qua khâu xác định đất rừng để làm cơ sở chuyển đổi mục đích rừng (thẩm quyền thuộc UBND tỉnh chuyển đổi: diện tích rừng nhỏ hơn 10ha). Đến giai đoạn thi công xây dựng mới phát hiện có đất rừng phòng hộ (khi dự án đã hoàn thành 90%)., là nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ, đội vốn tại nhiều dự án.

    Công tác quy hoạch tại một số địa phương chưa thực sự tốt, mất nhiều thời gian tham vấn, xin ý kiến cơ quan chuyên môn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

    Ngoài ra, yêu cầu điều chỉnh quy mô đầu tư dẫn đến tình trạng tăng tổng mức đầu tư. Trách nhiệm thuộc về chủ đầu tư, tư vấn thực hiện dự án.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 04:54:52 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi xác định mảnh đất là tài sản riêng của của bà C có được trước khi kết hôn. Tuy nhiên, ngôi nhà và các tài sản khác có được sau khi bà C kết hôn tài sản chung của vợ chồng bà C với ông S.

    Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Vợ chồng bà C và ông S vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân và nếu không có thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung thì ngôi nhà và các tài sản gắn liền với đất sẽ được xác định là tài sản chung của hai người. Theo nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng được ghi nhận tại khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014 ( Luật HNGĐ) thì “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.” Do đó, chồng bà C là ông S cũng hoàn toàn có quyền định đoạt đối với khối tài sản này.

    Dù đó được xác định là tài sản riêng của bà C hay tài sản chung của chồng bà C thì khi ông chồng bà C mất những người con chung và riêng vẫn được thừa kế một phần di sản là ngôi nhà và các tài sản gắn liền với đất (nếu không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật).

    Tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Như vậy, người con riêng của ông S là con đẻ của người chết sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Những người này thuộc diện người thừa kế theo pháp luật. Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận.

    Trong trường hợp này, những người con trong gia đình ông S có thể thỏa thuận về việc phân chia lại di sản.

    Nếu những người ở hàng thừa kế thứ nhất (những người con của ông S) không thỏa thuận về việc phân chia di sản thì những người con của ông S có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế, lúc đó Tòa án sẽ áp dụng các quy định về tài sản chung và riêng như trên để giải quyết.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 03:49:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Hoàn công công trình xây dựng theo quy định là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành công trình sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành công trình.

    Trước ngày 15 tháng 8 năm 2021, theo quy định tại Phụ lục Thông tư 05/2015/TT-BXD để thực hiện thủ tục hoàn công thì cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể như sau:

    + Giấy phép xây dựng;

    + Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có);

    + Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;

    + Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;

    + Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng;

    + Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng);

    + Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có);

    + Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.

    Theo đó, trong hồ sơ hoàn công yêu cầu phải có giấy phép xây dựng. Vì vậy, ai là người đứng trên giấy phép xây dựng thì người đó là người có trách nhiệm tiến hành thủ tục hoàn công.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 03:40:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì ông ngoại và bà ngoại bạn đã mất không để lại quyền thừa kế căn nhà trên diện tích khoảng 500m3 đất. Nay ngôi nhà bị con của anh ông ngoại bạn ( gọi ông ngoại bạn là chú ruột ) giành ngôi nhà để ở.

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Như vậy, đối với trường hợp ông bà ngoại bạn để lại di sản qua đời mà không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật. Cụ thể là chia theo hàng thừa kế theo thứ tự hàng thứ 1, hàng thứ 2, hàng thứ 3. Nếu hàng thứ 1 không còn ai sẽ thực hiện chia đến hàng thứ 2 (bố bạn và các con mẹ bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai) và nếu hàng thứ 2 không còn ai sẽ thực hiện chia đến hàng thứ 3. Theo đó, di sản của ông bà bạn phải được chia đều cho những người con chung và con riêng cùng hàng thừa kế Cụ thể, trong trường hợp này, nhà cửa vườn tược sẽ được chia đều cho những người con của ông bà bao gồm mẹ bạn và các anh chị em là con chung, con riêng của ông bà ngoại. Các con của mẹ bạn được hưởng phần di sản của mẹ bạn do đã mất trước.

    Như vậy, có thể thấy, mẹ và dì bạn cũng có quyền sở hữu đối với một phần tài sản của ông bạn. Nhà đất hiện bị con của anh ông ngoại bạn ( gọi ông ngoại bạn là chú ruột ) giành ngôi nhà để ở

    Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di sản như sau:

    “Điều 612. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

    Đồng thời căn cứ Điểm Điểm b mục 2.4 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định như sau:

    “b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo Ủy quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản”.

    Như vậy, trong trường hợp này nếu di sản để lại đang bị chiếm hữu sử dụng trái phép thì hàng thừa kế có quyền khởi kiện đòi lại di sản. Việc dì bạn và những người thuộc hàng thừa kế thứ hai là ba đứa cháu đòi chia lại phần tài sản này là có cơ sở pháp luật và hoàn toàn trong thời hiệu khởi kiện cho phép theo quy định pháp luật về thời hiệu yêu cầu chia di sản quy định tạị Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 11:14:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

    c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

    đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”

    Trường hợp này, người sử dụng đất sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích đất tăng thêm để thực hiện thủ tục làm lại sổ đỏ khi diện tích thay đổi. Tiền sử dụng đất được xác định theo các căn cứ tại điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, gồm: diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Trong đó, giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức. Nếu diện tích đất tăng thêm nằm ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương thì chỉ được công nhận đối với diện tích đất ở trong hạn mức được giao

    Căn cứ theo quy định Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    "Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này. "

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên pháp luật không bắt buộc người dân phải đổi từ sổ cũ sang sổ mẫu mới, việc cấp đổi phụ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng, cho nên vẫn giữ được.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 11:00:29 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Căn cứ khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    “2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

    a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

    b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

    ...

    i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

    ...

    Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Nếu quá thời gian trên mà cơ quan đăng ký đất đai không thực hiện thì bạn quyền khiếu nại, khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Thủ tục khiếu nại được thực hiện theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 10:55:24 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 quy định việc thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.

    Các hình thức thuê phương tiện gồm:

    - Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc trên phương tiện;

    - Thuê phương tiện và thuyền viên làm việc trên phương tiện.

    Theo đó, chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm sau:

    - Bảo đảm phương tiện đang trong trạng thái an toàn, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật khi giao phương tiện cho người thuê phương tiện;

    - Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật.

    Người thuê phương tiện có trách nhiệm sau:

    - Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản trong hợp đồng và quy định của pháp luật;

    - Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp quy định;

    - Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;

    - Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng phương tiện; trường hợp phát hiện tình trạng mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường của phương tiện thì phải tạm dừng khai thác và thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để có biện pháp khắc phục.

    Vậy trường hợp của bạn thì phải xử phạt :

    1. Bên cho thuê bị xử phạt về hành vi: cho thuê phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định (điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định 139/2021/NĐ-CP).

    2. Bên thuê bị xử phạt về hành vi: Nhận, sử dụng phương tiện không đảm bảo điều kiện hoạt động (điểm đ khoản 1 Điều 20 Nghị định 139/2021/NĐ-CP).

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 10:37:36 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng đã chứng thực đối với trường hợp của bạn) còn tương đối phổ biến. Vì một số lý do khác nhau mà bên chuyển nhượng muốn lấy lại quyền sử dụng đất của mình.

    Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2013, đất chuyển nhượng mà bên chuyển nhượng hoặc người có quyền lợi liên quan muốn “đòi lại” thì vẫn thực hiện được nếu có căn cứ yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

    Theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý bằng văn bản. Trường hợp vợ, chồng tự ý chuyển nhượng thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Theo đó, Bán đất khi Vợ/chồng tự ý chuyển nhượng nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng hoặc khi chưa có sự đồng ý của các thành viên hộ gia đình sử dụng đất trong trường hợp này có thể đòi lại đất.

    Tuy nhiên, tại Án lệ 04/2016/AL để công nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng giữa hai bên khi chỉ có người chồng ký tên trong hợp đồng có: “Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng mà chỉ có một người đứng tên ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đó cho người khác, người còn lại không ký tên trong hợp đồng; nếu có đủ căn cứ xác định bên chuyển nhượng đã nhận đủ số tiền theo thỏa thuận, người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất; bên nhận chuyển nhượng nhà đất đã nhận và quản lý, sử dụng nhà đất đó công khai; người không ký tên trong hợp đồng biết mà không có ý kiến phản đối gì thì phải xác định là người đó đồng ý với việc chuyển nhượng nhà đất.”

    Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 133  Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: “Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.”

    Tất nhiên, khi hợp đồng chuyển nhượng không bị vô hiệu thì một bên vợ/chồng bị ảnh hưởng quyền lợi có thể yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại theo đúng quy định pháp luật.

    Có thể thấy, không phải khi nào vợ/chồng tự ý định đoạt tài sản chung thì giao dịch với bên thứ ba cũng bị vô hiệu. Tòa án sẽ công nhận giao dịch chuyển nhượng dựa trên việc xét đến yếu tố người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất không; người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có phải là người ngay tình và được bảo vệ theo quy định của pháp luật hay không.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 10:16:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Dưới góc độ khoa học luật hình sự, rửa tiền là một tội phạm tương đối đặc biệt. Với tư cách là một tội phạm phái sinh, rửa tiền có thuộc tính phụ thuộc tự nhiên vào tội phạm nguồn. Có thể nói không có tội phạm nguồn thì không có tội phạm rửa tiền. Theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 324 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội rửa tiền vừa được HĐTP TANDTC ban hành mới đây, có hiệu lực từ ngày 07/7/2019, thì tội phạm nguồn là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và tài sản có được từ tội phạm đó trở thành đối tượng của tội rửa tiền.

    Căn cứ quy định tại Luật Phòng chống rửa tiền 2022 và tại điều 324 Bộ luật Hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về “Tội rửa tiền” như sau:

    – Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

    – Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

    – Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

    – Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

    – Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

    – Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.

    Việc che giấu nguồn gốc phạm tội và đưa số tiền, tài sản do mình phạm tội mà có vào trong hệ thống tài chính, đầu tư kinh doanh hay tiếp tục được sử dụng để hỗ trợ hành vi phạm tội mới rõ ràng là hành vi nguy hiểm cho xã hội, tách biệt và độc lập so với hành vi phạm tội nguồn, xâm hại đến khách thể riêng biệt là sự ổn định của hệ thống tài chính. Trong trường hợp này, cả hành vi phạm tội nguồn và hành vi rửa tiền đều phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập như những tội danh riêng biệt.

    Như vậy, tội phạm nguồn của tội rửa tiền như Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là tội phạm chính tạo ra thu nhập mà khi được rửa sẽ dẫn đến tội rửa tiền.

  • Xem thêm     

    26/07/2023, 09:26:28 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2185)
    Số điểm: 12485
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1603 lần
    Lawyer

    Cơ quan tiến hành tố tụng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng tố tụng trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử nhằm giải quyết vụ án khách quan, công bằng, bảo đảm và tôn trọng quyền con người, không bỏ lột tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, mọi hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa trên cơ sở và phạm vi của pháp luật tố tụng hình sự.

    Thi hành án hình sự là một hoạt động Nhà nước, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhằm thực thi các bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật; việc thi hành đuợc bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp Nhà nước theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ; tất cả các cơ quan, tổ chức và công dân đều phải tôn trọng; tổ chức và cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh thi hành.

    Trước đây có quan điểm cho rằng, thi hành án hình sự, cùng với điều tra, truy tố và xét xử đều là những giai đoạn của tố tụng hình sự. Có quan điểm lại cho rằng, thi hành án hình sự là một hoạt động bổ trợ tư pháp, cũng có quan điểm lại cho rằng thi hành án hình sự thuần túy chỉ là một hoạt động mang tính hành chính tư pháp.

    Nếu như trong quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, thi hành án hình sự được coi là một giai đoạn của tố tụng, và được ghi nhận tại Phần thứ năm: Thi hành bản án và quyết định của Tòa án (chương XXV đến chương XXIX), thì sang đến Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, phần thi hành án hình sự đã được cắt bỏ hoàn toàn, chỉ còn một số nội dung về thi hành án tử hình, tha tù trước thời hạn có điều kiện và xoá án tích được ghi nhận tại Chương XXIV. Mọi vấn đề liên quan đến thi hành án hình sự đều được ghi nhận tại Luật Thi hành án hình sự năm 2019 cùng những văn bản hướng dẫn.

    Như vậy, tố tụng hình sự đã kết thúc khi bản án do Tòa án đưa ra có hiệu lực pháp luật. Quá trình thi hành bản án đó chỉ là một hoạt động hành chính – tư pháp bình thường (hoạt động quản lí Nhà nước mang tính chất chấp hành, điều hành đối với lĩnh vực tư pháp). Vì vậy, quan điểm truyền thống cho rằng thi hành án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự là không hợp lý, cần phải được loại bỏ. Vấn đề này đã được nhận thức đúng đắn và được nội luật hoá một cách cụ thể

107 Trang <123456>»