Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

5 Trang <12345>
  • Xem thêm     

    12/12/2016, 05:40:34 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH bạn làthành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức là thành viên hoặc không phải thành viên công ty. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ này sẽ được trị giá bằng tiền hoặc các giá trị vật chất khác theo thỏa thuận của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nếu thành viên có yêu cầu chuyển nhượng vốn cho người khác thì phải tuân theo các quy định về trình tự tại Điều 53 Luật doanh nghiệp 2014.

    1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

    a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

    b) Tổ chức lại công ty;

    c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

    Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

    2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Theo đó, thành viên phải chào bán cho thành viên trong công ty trước với cùng một điều kiện và với tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ. Nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì mới được chuyển nhượng cho người không phải thành viên công ty. Tuy nhiên có hai trường hợp mà không bắt buộc phải áp dụng nguyên tắc khi chuyển nhượng là:

    - Trường hợp thành viên muốn sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thành viên có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả trực tiếp một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc sử dụng như một loại tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Như vậy về mặt bản chất đây cũng là một hành vi chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển nhượng đặc biệt này, người nhận thanh toán có thể trở thành thàh viên nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu người nhận thanh toán không muốn trở thành thành viên nữa hoặc không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thì người này mới phải chào bán phần vốn góp theo quy định của Điều 52, 53Luật doanh nghiệp 2014.

    - Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp mua lại hoặc không thỏa thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại khoản 2 Điều 52 thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.

    Thủ tục tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp:

    Cần chuẩn bị các tài liệu bao gồm:

    – Hồ sơ thay đổi (chuyển nhượng vốn góp) bao gồm: Thông báo, biên bản họp, quyết định về việc thay đổi.

    – Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp có chữ ký các bên.

    – Thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi Công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung của Giấy thông báo cụ thể như sau:

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;

    + Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại điều 18 – Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;

    + Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;

    + Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;

    + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    – Giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác định của công ty.

    Lưu ý: Bạn cần thực hiện thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh nước ngoài thuộc sở kế hoạch đầu tư tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 07:10:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về điều kiện của quyền sử dụng đất được góp: Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất Sau khi xác nhận bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để thực hiện quyền việc góp vốn thì bước thứ hai là việc đàm phán kí kết hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của chương XXXII Bộ luật Dân sự, từ điều 727 đến điều 732. Khi đàm phán kí kết bạn nên lưu ý về nội dung, quyền, nghĩa vụ của các bên cũng như thời hạn góp vốn nếu có. Sau khi kí kết thành công hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bước thứ ba cũng là bước cuối cùng là đăng kí góp vốn bằng quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 điều 38 nghị định 181/2004. Hồ sơ xin đăng kí gồm có: Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có công chứng    Giấy tờ về quyền sử dụng đất như nêu ở trên. (điều 50 luật Đất đai) Để đảm bảo việc góp vốn thành công ngoài những yêu cầu về điều kiện nêu ở trên, thì quyền sử dụng đất đó còn phải phù hợp với quy hoạch của tỉnh, thành phố; có kế hoạch sử dụng đất đúng, hợp lý và người có quyền sử dụng đất đó đã thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn để cơ quan xử lý thủ tục hành chính là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ. Lưu ý rằng việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi xảy ra các tình huống thuộc quy định của pháp luật, cụ thể là: Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn; Bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật; Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thế; Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chết, bị tuyên bố mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị cấm hoặc động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiệnDD; Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn đó do pháp nhân đó thực hiện.
    Đối với lệ phí trước bạ, theo khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định
    “a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;”
    Mặt khác theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC cũng có quy định như sau:
    “Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
    a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn trả lại cho tổ chức, cá nhân bằng chính tài sản do tổ chức, cá nhân đã góp vốn trước đây…”
    Như vậy, việc bạn dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào công ty sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân và không phải đóng lệ phí trước bạ.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:45:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nếu như năm 1996 tự ý đi đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ và lúc này cha mẹ bạn vẫn còn sống (mà không được sự đồng ý của cha,mẹ) thì năm 2014 các anh chị em bạn có quyền làm đơn hủy Giấy CNQSDĐ cấp cho bạn. Còn nếu năm 1996 bạn tự ý đi đăng ký cấp Giấy CNQSDĐ và lúc này cha mẹ vẫn còn sống (nếu có sự đồng ý của cha,mẹ bằng văn bản) thì năm 2014 các anh chị em bạn không có quyền làm đơn hủy Giấy CNQSDĐ đã cấp

    Hộ gia đình gồm bạn, vợ  và 2 con. Khi xảy ra tranh chấp đất do bạn đứng tên hộ thì các thành viên này sẽ là những đương sự trong vụ việc tranh chấp( người có quyền nghĩa vụ liên qua hoặc người bị kiện nếu trong đơn khởi kiện ghi rõ)

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất khi đến địa chính xã làm thủ tục đăng báo thì được yêu cầu cung cấp số thửa, tờ bản đồ,  nhưng đã mất nên tôi không nhớ được. Trong trường hợp này tôi phải thục hiện thủ tục xin cung cấp thông tin đất đai tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai dưới hình thức: Tra cứu thông tin; Trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất; Trích sao Sổ địa chính; Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; Tổng hợp thông tin đất đai (trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố)Tôi chỉ nhớ số GCN năm cấp thì họ không chấp nhận.

    Trường hợp này của bạn rất phức tạp, bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn làm sáng tỏ và cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:27:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định tư cách hợp lệ của nhà thầu nhà đầu tư thì: “Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật”.  Công ty bạn có một chi nhánh trực thuộc nhưng hạch toán độc lập (kê khai và quyết toán thuế riêng) Chi nhánh đó mặc dù kinh doanh thua lỗ liên tục 3 năm gần nhưng không thuộc đối tượng: đang trong quá trình giải thể;  bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật(nếu có). Do đó, Chi nhánh có đủ tư cách tham giá gói thầu của công ty mẹ mời thầu.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 06:08:32 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn hỏi:Có văn bản nào giải thích như thế nào là kinh doanh "quy mô nhỏ, không thường xuyên” tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP được quy định tại Điều 5 Nghị định này;

    Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).”

    Tại Khoản 2, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, trường hợp kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không thường xuyên  theo điều luật ở trên thì không cần thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, do đó không cần phải có vốn pháp định 20 tỷ đồng.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    11/12/2016, 05:30:55 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trước tiên, khi muốn mở xưởng sản xuất trà thì bạn cần phải đăng ký làm thủ tục thành lập doanh nghiệp hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh.
    Để đưa sản phẩm trà từ lá xạ đen ra thị trường thì bạn cần phải làm những việc sau:
    – Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc công bố theo tiêu chuẩn cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.Bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, những giấy tờ cần thiết cho việc công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trà
    – Xin giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. Giấy chứng nhận này thể hiện cơ sở của bạn đủ điều kiện vệ sinh để có thể sản xuất trà. Bạn cũng cần liệt kê bản vẽ về sơ đồ nơi sản xuất trà đảm bảo quy trình hợp vệ sinh.
    – Giấy chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
    Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm này sẽ chứng minh cho sản phẩm trà của bạn là hoàn toàn an toàn cho người dùng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sử dụng.
    Ngoài ra, bạn cần đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm trà thảo mộc, dán nhãn mác hàng hóa lên bao bì sản phẩm trong đó phải ghi rõ thông tin về nhà sản xuất, thành phần, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng và các thông tin khác thể hiện trên nhãn mác sản phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    11/12/2016, 02:54:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang là cổ đông sáng lập của một công ty cổ phần. Về nguyên tắc cổ đông sáng lập không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
     Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định một trong những nghĩa vụ của cổ đông là: “… Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra…”.
    Bạn là cổ đông phổ thông nên bạn chỉ có thể rút vốn đã góp bằng cổ phần ra khỏi công ty nếu được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần của bạn. Tất cả các trường hợp rút vốn khác đều là trái pháp luật.
    Do bạn không tìm được người nhận lại số cổ phần đăng ký mua, bạn muốn trả lại cổ phần đăng ký mua cho công ty và cũng không muốn tham gia góp vốn vào công ty, vậy nên bạn phải chuyển đổi Công ty cổ phần sang CT TNHH sau đó mới làm thủ tục giảm vốn. Trong hồ sơ chuyển đổi công ty có thể thực hiện luôn việc chuyển nhượng vốn, thay đổi thành viên để còn lại 2 người
    Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
    a) Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp;
    b) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và Biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
    c) Điều lệ công ty sau khi chuyển đổi;
    d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông và các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Doanh nghiệp;
    Trên đây là sự tư vấn của tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì bạn hãy liên lạc trực tiếp với tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    03/12/2016, 10:42:27 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về trường hợp của bạn, ngoài phương án như tôi đã tư vấn như trên còn có mọt phươn án nữa là hai bên hợp tác kinh doanh với nhau bằng một Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Theo đó , hợp đồng được ký giữa các bên nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập hộ kinh doanh cá thể mới mà vẫn dùng đăng ký kinh doanh của người chủ cũ. Đây là hình đầu tư trực tiếp, linh hoạt và hiệu quả được pháp luật công nhận.

    Ngoài ra, bạn còn hải thực hiện mua bán tài sản trên sân bong với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản. Tiếp theo, bạn cũng phải yêu cầu họ thanh lý hợp đồng thuê đất giữa chủ cũ với chủ đất và bạn lại tiếp tục ký hợp đồng thuê đất mới với chủ đất.

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 06:07:08 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo công văn số 1173/BCT-XNK ngày 18/2/2014 của Bộ Công Thương quy định, việc nhập khẩu mặt hàng thuốc lá điếu điện tử được quản lý như đối với mặt hàng thuốc lá nhập khẩu. Thuốc lá điếu điện tử chỉ được phép nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.

    Ngoài ra, thuốc lá điếu điện tử trước khi nhập khẩu phải được thẩm định qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được đăng ký bảo hộ quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam; phải được dán tem thuốc lá nhập khẩu theo quy định; tuân thủ các quy định hiện hành về công bố hợp chuẩn, hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn và hàm lượng chất độc hại…/.

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2013/TT-BCT, Bộ Công Thương chỉ định Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA) là thương nhân nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà theo cơ chế thương mại nhà nước.

    Như vậy, chỉ doanh nghiệp Nhà nước (Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam – Vinataba) mới được phép nhập khẩu các mặt hàng thuốc lá điếu dưới dạng thuốc lá điện tử. Do đó, Anh của em đi nước ngoài về muốn kinh doanh phân phối độc quyền thuốc lá điện tử là không thỏa mãn điều kiện trên mà phải thông qua làm đại lý cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam (VINATABA)

    Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 04:58:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì được cấp GCN QSDĐ mang tên hộ do bạn đứng tên với 3 thửa đất thuộc 3 tờ bản đồ khác nhau. Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cấp cho “Hộ gia đình” (có thể gọi chung là “Hộ gia đình sử dụng đất” )thì một trong những vấn đề hiện nay là xác định thành viên của “Hộ gia đình” như thế nào. 

    Cụ thể hoá các vấn đề ở trên, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ “Hộ gia đình sử dụng đất” tại khoản 29 Điều 3, đó là: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Như vậy, bạn chỉ là người đứng tên đại diện Hộ gia đình sử dụng đất chứ không có toàn quyền sử dụng đất.

    Như đã trình bày ở trên, không rõ trong hộ gia đình bạn có thành viên bố mẹ bạn hay không. Nếu bố mẹ bạn có tên Hộ gia đình sử dụng đất thì những người em bạn có quyền đòi hưởng di sản. Tuy nhiên, để được hưởng quyền sử dụng đất diện tích bố mẹ để lại đó, họ phải chứng minh được quyền sử dụng đất mà đang ở là của bố mẹ mình.

    Căn cứ Khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Do đó, nếu ra Tòa, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn là hợp pháp. Nếu có căn cứ chứng minh quyền sử dụng đất mảnh đất trên là của bố mẹ mình, các em bạn không có bất kỳ các loại giấy tờ gì liên quan đến việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn hay được tặng cho mà bạn tự ý đi đăng ký đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người em bạn có thể yêu cầu anh trai trả lại diện tích đất thuộc quyền thừa kế của mình. Nếu bạn không tự nguyện trả lại thì những người em có thể nộp đơn khởi kiện anh trai anh theo thủ tục tố tụng dân sự đòi lại quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Hoặc khởi kiện cơ quan hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật cho bạn theo thủ tục tố tụng hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Theo đó, có phải bị hủy Giấy CNQSD đất và chia lại cho hàng thừa kế là các anh chị em không còn tùy thuộc vào các chứng cứ chứng minh và phán quyết của tòa án. Còn đối với mảnh đất bạn đang sử dụng không có tranh chấp thì vẫn đủ điều kiện để được chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác. 

    Trường hợp còn nhiều vấn đề phức tạp nên tôi chỉ tạm tư vấn như vậy. Nếu bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 03:09:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyềnTheo quy định Khoản 3 của Bộ luật dân sự 2005:

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.

    Trước tiên, khẳng định chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của công ty. Người đứng đầu được thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền từ pháp nhân là Tổng công ty. Tổng công ty ủy quyền cho Công ty bạn sử dụng Hồ sơ năng lực của Tổng công ty, ủy quyền cho giám đốc chi nhánh ký các giấy tờ liên quan và dùng con dấu của chi nhánh để đóng vào các giấy tờ liên quan.

    Căn cứ Điều 5 Luật đấu thầu 2013 quy định Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

    1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

    b) Hạch toán tài chính độc lập;

    c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

    d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

    e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

    g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

    h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.”

    Theo như các căn cứ ở phía trên, Chi nhánh có thể sử dụng Hồ sơ năng lực của Công ty, và Công ty ủy quyền cho giám đốc chi nhánh ký các giấy tờ liên quan và dùng con dấu của chi nhánh để đóng vào các giấy tờ liên quan. Như vậy, Chi nhánh công ty có thể tham gia dự thầu với tư cách là đại diện theo ủy quyền cho Công ty; giám đốc được thực hiện theo đúng các nội dung được ủy quyền.

  • Xem thêm     

    01/12/2016, 03:01:12 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Hiện nay, theo quy định pháp luật thì không có quy định về việc chuyển nhượng hộ kinh doanh. Bạn muốn chuyển nhượng một sân bóng đá mini cỏ nhân tạo của bạn thì bạn phải tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh, sau đó chủ mới sẽ thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh mới. Việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện khi bạn hoàn thành các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước.

    Về tài sản: Bạn nên có hợp đồng mua bán với chủ sở hữu, chuyển giao các giấy tờ về tài sản và lập Hợp đồng mua bán tài sản.

    Về chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh: Nếu là hộ kinh doanh thì có thể chấm dứt kinh doanh ở đó và người chủ mới lập hộ kinh doanh mới.

    Về hợp đồng thuê đất: Bạn phải thanh lý được với chủ cũ và người nhận sang nhượng ký mới được với bạn.

    Trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện thoại cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 10:29:46 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo điều 36 và 37 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định tài sản góp vốn:
     "Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
    1. Thành viên công ty TNHH, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    - Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
     b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
    - Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
     2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
    Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
    2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
    3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
    Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế."
    Hóa đơn chứng từ đối với tài sản góp vốn:
     Theo điểm 2.15 phụ lục 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:
     
    2.15. Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
    a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
    a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
    a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định.
     
    b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
    b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
     
    Căn cứ các quy định nêu trên, Hồ sơ góp vốn bằng TSCĐ gồm:
     
    1. Nếu là cá nhân, tổ chức không kinh doanh:
     
    Theo khoản 13 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
    13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.
    - Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.
    +) Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty TNHH, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là:
    - Biên bản chứng nhận góp vốn
    - Biên bản giao nhận tài sản.
    Theo khoản 7 điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính:
    Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
    a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào DN phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
     
    III. Góp vốn bằng tài sản có phải xuất hóa đơn?
     Theo Công văn 3422/TCT-CS ngày ngày 06/09/2010 của Tổng cục thuế gửi: Hội doanh nhân trẻ tỉnh Lào Cai :
     Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
    Trường hợp Công ty TNHH góp vốn bằng TSCĐ (như nhà) để thành lập doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản đó và thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản cho Công ty nhận góp vốn. Công ty góp vốn không phải xuất hóa đơn và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
    1. Về thuế GTGT:
    Căn cứ vào thông tư 219/2013/TT_ BTC, điều 4, khoản 8, quy định về các đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
    " 8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
    ...
    d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
    Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân rút vốn khỏi Công ty xét về bản chất thuộc về các giao dịch tài chính giống như khi chuyển nhượng vốn được quy định trên đây. Theo đó, việc rút vốn khỏi Công ty không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
     2. Về hóa đơn:
    Căn cứ vào thông tư 39/2014/TT_BTC, phụ lục IV,  khoản 2.15 về hướng dẫn xuất hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
    b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
    b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
    Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định."
    Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp cá nhân rút vốn khỏi Công ty tương đồng với việc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán độc lập (phần b.2 đoạn 2). Do đó, Công ty phải xuất hóa đơn, phần thuế xuất và tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo.
    Lưu ý, khi rút vốn khỏi Công ty, kèm theo hóa đơn GTGT, các hồ sơ khác cần phải chuẩn bị như sau:
    1.Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
    2.Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
  • Xem thêm     

    29/11/2016, 10:09:04 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thực ra có khi là: Hợp đồng chuyển nhượng hay giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty (đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số cá nhân khác); hoặc Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động vốn góp (đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác);

    Còn bạn hỏi muốn có 1 số mẫu hợp đồng để tham khảo và vẫn đang phân vân giưa tìm hợp đồng góp vốn hay hợp đồng góp vốn kinh doanh khi cứ hỏi khơi khơi miễn phí trên này chẳng ai cho hay hướng dẫn cụ thể được đâu bạn nhé

  • Xem thêm     

    29/11/2016, 11:26:02 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Công ty bạn hiện là Công ty TNHH một thành viên, có người bạn muốn góp vốn cùng kinh doanh nên bạn có dự định chuyển đổi hình thức từ Công ty TNHH một thành viên sang 2 thành viên là phù hợp với trường hợp của bạn.

    Hợp đồng góp vốn để chuyển đồi công ty thì nội dung gồm thông tin về các bên là cá nhân, tổ chức tham gia thành lập công ty, thời gian và tỷ lệ góp vốn, cơ cấu tổ chức và các vấn đề khác liên quan đến quản lý công ty dự định thành lập. Mẫu hợp đồng bạn có thể tìm trên mạng nhưng thường là không chính xác và không đầy đủ.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 05:00:52 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Công ty Nhà nước bạn nêu được coi là một cổ đông trong công ty cổ phần. Do vậy, để có thể thoái vốn, công ty này sẽ phải thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần để thoái vốn về. Theo đó, có ba hình thức chuyển nhượng cổ phần thoái vốn như sau:

    1. Rút vốn theo hình thức chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 1, Điều 126 Luật doanh nghiệp

    1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng".
    Đồng thời tại Khoản 3 Điều 119, Luật doanh nghiệp quy định : “3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượngcổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó."

    Như vậy, Công ty Nhà nước này nếu là cổ đông sáng lập thì bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng lý doanh nghiệp. Trong khoảng thời gian 3 năm này, đối với cổ phần phổ thông, Công ty chỉ có thể rút vốn bằng cách chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng loại cổ phần này cho người khác nếu như được Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Ngoài ra, đối với loại cổ phần ưu đãi và sau khi hết thời hạn 3 năm quy định ở trên thì pháp luật không hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.
    2. Rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình theo quy định tại Khoản 1,  Điều 129, Luật doanh nghiệp được quy định:“ Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này”.

    Lưu ý: Rút vốn dưới hình thức này, công ty Nhà nước trước tiên phải đáp ứng điều kiện là cổ đông có quyền biểu quyết. 

    3. Rút vốn khi công ty đưa ra quyết định mua lại cổ phần của cổ đông theo quy định tại Khoản 3 Điều 130, Luật doanh nghiệp 2014.“ Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty”.

    Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 5 Điều 111 của Luật Doanh nghiệp.

    Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

    Như vậy, nếu như công ty Nhà nước chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì vốn điều lệ của công ty cổ phần ban đầu không thay đổi, chỉ có trường hợp công ty mua lại cổ phần của cổ đông mới làm giảm vốn điều lệ của Công ty và khi đó mới ảnh hưởng đến duy trì hoạt động của Công ty. Do đó, trường hợp bạn hỏi Công ty đứng ra mua lại cổ phần nhà nước là hoàn toàn phù hợp với quy định ở trên nếu đáp ứng đủ các điều kiện của điều luật được viện dẫn ở trên.

    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    28/11/2016, 03:31:37 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ điều 1 Thông tư số 14/2016/TT-BKHĐT thì Thông tư này hướng dẫn việc lập hồ sơ mời thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng (gói thầu quy mô nhỏ) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Mu hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.

    Ngoài ra, tại khoản 2 điều 2 Thông tư cũng “Khuyến khích áp dụng Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư.”

    Do đó, Công ty bạn được giao làm dự án có các gói thầu in ấn sách việc áp dụng hình thức đấu thầu có thể không chịu sự chi phối của Thông tư này vì chỉ áp dụng hoặc khuyến khích áp dụng với hoạt động lựa chọn nhà thầu mà thôi.

  • Xem thêm     

    26/11/2016, 01:57:26 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    HƯỚNG DẪN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
    DOANH NGHIỆP KH&CN
     
    I- Căn cứ pháp lý:
    Việc đăng ký Doanh nghiệp KH&CN cho các cá nhân và tổ chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay căn cứ trên các văn bản quy phạm pháp luật như sau:
    -   Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
    -  Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ và Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.
    -    Thông tư số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.
    -   Thông tư số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ.
     
    II- Điều kiện để được chứng nhận Doanh nghiệp KH&CN:
    Doanh nghiệp được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
    1- Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực:
    - Công nghệ thông tin – truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mền tin học; 
    - Công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế;
    - Công nghệ tự động hóa; 
    - Công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano;
    - Công nghệ bảo vệ môi trường;
    - Công nghệ năng lượng mới;
    - Công nghệ vũ trụ;
    - Một số công nghệ khác do Bộ KH&CN quy định.
    2- Chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ được quy định theo các lĩnh vực nêu trên.
     
    III- Quy trình thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ
    A. Thành lập doanh nghiệp và đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
    1. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
    a) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
    b) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ.
    2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bao gồm:
    a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN 
    b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao có chứng thực trong trường hợp Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện)
    c) Dự án sản xuất, kinh doanh, trong đó những nội dung liên quan đến kết quả KH&CN là cơ sở đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN 
    d) Các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN (sao y bản chính).
    3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính và 05 bộ photo.
    4. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 
     
    B. Chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập Doanh nghiệp KH&CN
    Tổ chức KH&CN công lập có thể chuyển đổi một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để thành lập Doanh nghiệp KH&CN
    1.Trình tự chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập Doanh nghiệp KH&CN
    a) Tổ chức KH&CN công lập xây dựng Đề án chuyển đổi và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi;
    b) Cơ quan có thẩm quyền (cơ quan chủ quản trực tiếp) phê duyệt Đề án chuyển đổi kiểm tra, thẩm định tính khả thi của Đề án chuyển đổi để xem xét, quyết  định phê duyệt đề án chuyển đổi; 
    c) Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
    d) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
    2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận Doanh nghiệp KH&CN bao gồm:
    a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN 
    b) Quyết định phê duyệt Đề án của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền 
    c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao có chứng thực trong trường hợp Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện);
    d) Các văn bản xác nhận quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN (sao y bản chính);
    3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính và 05 bộ photo.
    4. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 
    C. Đăng ký bổ sung sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN
    1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị bổ sung sản phẩm, hàng hoá KH&CN 
    b) Bản sao Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
    c) Dự án sản xuất kinh doanh
    d) Các văn bản xác nhận quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN đăng ký bổ sung (sao y bản chính).
    2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ chính và 05 bộ photo.
    3. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 
    D. Cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN
    1. Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị mất, doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm khai báo với cơ quan công an xã, phường thị trấn nơi mất và thông báo ít nhất 03 (ba) lần trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có thông báo lần cuối, doanh nghiệp đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, hồ sơ gồm:
    a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
    b) Văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp đã thông báo về việc mất Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên phương tiện thông tin đại chúng.
    2. Trường hợp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị rách, nát, doanh nghiệp KH&CN đăng ký cấp lại, hồ sơ bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
    b) Bản chính Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
    3. Trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN bị tiêu hủy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có văn bản đề nghị để được cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trong đó nêu rõ lý do.
    4. Trường hợp doanh nghiệp KH&CN thay đổi thông tin liên quan đến tên gọi, đăng ký doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, hồ sơ bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
    b) Bản chính Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
    c/ Văn bản, tài liệu chứng minh về sự thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
    5.  Số lượng hồ sơ: 01 bộ
    6. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. 
    IV- Đăng ký và giải quyết hồ sơ:
    1. Thời hạn xem xét cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp KH&CN hoặc cấp danh mục bổ sung sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp. 
    Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN hoặc danh mục bổ sung sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 
    2. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp. 
     
  • Xem thêm     

    25/11/2016, 10:15:17 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đề nghị bạn đọc rõ các quy định đã được tư vấn ở trên.

    Trân trọng

     

  • Xem thêm     

    25/11/2016, 09:44:24 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Ngân hàng TMCP nơi bạn đang công tác và khách hàng của có nhu cầu vay vốn thế chấp tài sản là bất động sản đứng tên chính chủ doanh nghiệp mục đích sử dụng lâu dài. Tuy nhiên doanh nghiệp này lại là Công ty trực thuộc Tổng công ty xây lắp dầu khi Việt Nam (PVC) mà hiện đang bị thanh tra toàn diện, với lượng vốn góp tại công ty này của PVC là 42% vốn điều lệ.
    1. Những rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này:
    - Phá sản;
    - Đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (Khoản 3, Điều 110, Luật Đất đai);
    - Đất thuê của Nhà nước trả tiền hằng năm (Điều 111; Điều 114 Luật Đất đai). Tuy nhiên nếu là người thuê lại đất này mà đã trả tiền cho cả thời gian thuê lại đất, đối với đất đã được đầu tư xây dựng xong kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất, để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì lại được phép thế chấp quyền sử dụng đất;
    - Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (Khoản 2, Điều 112, Luật Đất đai).
    - Đất đang có tranh chấp (Điểm b, Khoản 1, Điều 106, Luật Đất đai);
    - Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án (Điểm c, Khoản 1, Điều 106, Luật Đất đai);
    - Hết thời hạn sử dụng đất (Điểm d, Khoản 1, Điều 106, Luật Đất đai).
     
    2. Ngân hàng TMCP cần làm những biện pháp - thủ tục gì để có thể tránh được rủi ro khi nhận tài sản thế chấp này trước khi có kết luận cuối cùng về cuộc thanh tra nói trên?
    Các cuộc họp để ra quyết định cho vay tại Ngân hàng TMCP phải được tiến hành nghiêm túc, minh bạch và khách quan, đảm bảo khả năng ngăn ngừa rủi ro. Đối với ngân hàng đã vận hành qui trình xếp hạng tín dụng nội bộ, cần nghiêm túc thực hiện trên tinh thần hạn chế rủi ro, từng bước khắc phục những thiếu sót của qui trình. Loại bỏ tư tưởng lách qui định, khai thác những hạn chế của qui trình để cho vay hoặc xem qui trình này là bùa hộ mệnh có thể hạn chế mọi rủi ro. Ngoài ra cần phải hoàn thiện và đưa vào vận hành trên cơ sở tiếp thu, tận dụng kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước trong điều kiện cụ thể của ngân hàng mình, tránh rập khuôn máy móc.
    Trong trường hợp bạn có thắc mắc hay vấn đề gì để làm sáng tỏ thì hãy gọi điện cho tôi để được tư vấn cụ thể hơn.
     
5 Trang <12345>