Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Đào Liên - daolienluatsu

40 Trang «<20212223242526>»
  • Xem thêm     

    13/08/2014, 04:55:20 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong chia sẻ bài tư vấn chi tiết về những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng như các văn bản chuyên ngành hướng dẫn cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết tại đây:

     http://www.luattienphong.com//chi-tiet-tin/nhung-nganh-nghe-kinh-doanh-co-dieu-kien

    Nội dung của bài có thể thỏa mãn được các câu hỏi của bạn bởi chúng tôi đã tư vấn chi tiết về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các văn bản chuyên ngành dẫn chiếu để bạn tham khảo.

    Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn chi tiết hơn, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe và thành công.

    Trân trọng./. 

     

     

  • Xem thêm     

    12/08/2014, 04:27:32 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc tặng cho đất giữa mẹ và con:

    Theo như bạn trao đổi thông tin, nếu mẹ bạn có tài sản là quyền sử dụng đất thì bà có toàn quyền quyết định việc tặng cho bạn, tuy nhiên việc tặng cho (chia đất) cho bạn không đương nhiên mà hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí và sự tự nguyện của mẹ bạn.

    2. Quyền của chủ sử dụng đất:

    Sau khi được mẹ bạn tặng cho nhà đất và đã thực hiện xong các thủ tục về việc chuyển quyền từ mẹ  bạn sang cho bạn thì bạn có toàn quyền quyết định (bán) quyền sử dụng đất này.

    3. Những chú ý khi tặng cho nhà đất

    Về thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất: việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân (Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân; Điều 4 Nghị định 100/2008/NĐ-CP; Mục III Phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC).

    Về lệ phí trước bạ: việc sang tên nhà đất từ giao dịch tặng cho giữa mẹ và con không phải nộp lệ phí trước bạ sang tên (Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC).

    Về thủ tục sang tên: bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây. Về cơ bản phân chia làm hai trường hợp như sau:

    Nếu tặng cho một phần: mẹ bạn là chủ sử dụng đất phải lập hồ sơ xin tách thửa bao gồm các loại tài liệu sau: (i) chứng minh nhân dân/hộ khẩu bản sao chứng thực của chủ sử dụng đất; (ii) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc); (iii) bản vẽ đo đạc thửa đất do đơn vị có chức năng đo vẽ lập; biên bản hiện trạng thửa đất và (iv) đơn xin tách thửa.

    Hồ sơ được nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường nơi có đất, thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi có công văn tách thửa thì hai bên tiến hành thủ tục ký và công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại phòng công chứng và hoàn tất hồ sơ sang tên nộp tại Phòng Tài nguyên Môi trường.

    Nếu tặng cho toàn bộ hai bên không cần phải thực hiện thủ tục tách thửa.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe, bình an.

    Trân trọng./. 

     

     

  • Xem thêm     

    11/08/2014, 09:35:42 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Ý nghĩa của con dấu:

    Con dấu được sử dụng trong doanh nghiệp thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của doanh nghiệp. Con dấu phải được doanh nghiệp quản lý theo quy định của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP của chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 58, theo đó, con dấu do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý một cách chặt chẽ, được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp. (Tham khảo Nghị định 58 và Nghị định 31).

    Như vậy, con dấu có một ý nghĩa rất quan trọng hoạt động của doanh nghiệp, có thể nói, các văn bản do doanh nghiệp ban hành mà không được đóng dấu thì chưa có giá trị pháp lý. 

    2. Ý nghĩa của chữ ký:

    Văn bản do doanh nghiệp phát hành phải được người có thẩm quyền ký tên và được đóng dấu mới có giá trị pháp luật. 

    Điều 86 Bộ Luật Dân sự quy định: Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.

    Người có thẩm quyền của doanh nghiệp chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền. Những văn bản ban hành không có chữ ký của người đại diện cũng tương tự như không được đóng dấu và không có giá trị pháp lý.

    3. Văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền nhưng có con dấu của công ty:

    Như bạn trao đổi, văn bản công ty bạn ban hành có con dấu nhưng không có người có thẩm quyền ký, chúng tôi cho rằng văn bản này chưa đủ điều kiện để có giá trị pháp luật.

    Giả sử, văn bản này vẫn được ban hành, gây ra thiệt hại cho chủ thể khác trong quan hệ giao dịch hợp đồng thì người phát hành văn bản phải chịu trách nhiệm, đồng thời xem xét trách nhiệm của người quản lý con dấu của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công. 

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    06/08/2014, 08:58:56 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Đối với ngành nghề tư vấn lập hồ sơ mời thầu, bạn có thể tham khảo Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ KHĐT về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, theo đó chú ý mã ngành:

    7490: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu,

    Chi tiết: 74909: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu.

    Nhóm này gồm: Các dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng tiêu dùng. Gồm những hoạt động có kỹ năng chuyên môn, khoa học và công nghệ:

    - Hoạt động phiên dịch;

    - Hoạt động của các tác giả sách khoa học và công nghệ;

    - Hoạt động của những nhà báo độc lập;

    - Hoạt động môi giới thương mại, sắp xếp có mục đích và bán ở mức nhỏ và trung bình, bao gồm cả thực hành chuyên môn, không kể môi giới bất động sản;

    - Hoạt động môi giới bản quyền (sắp xếp cho việc mua và bán bản quyền);

    - Hoạt động đánh giá trừ bất động sản và bảo hiểm (cho đồ cổ, đồ trang sức...);

    - Thanh toán hối phiếu và thông tin tỷ lệ lượng;

    - Tư vấn chứng khoán;

    - Tư vấn về nông học;

    - Tư vấn về môi trường;

    - Tư vấn về công nghệ khác;

    - Hoạt động tư vấn khác trừ tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và quản lý.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Trân trọng./. 

     

  • Xem thêm     

    05/08/2014, 09:43:10 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Giảm số lượng cổ đông trong công ty cổ phần:

    Thực chất đây là việc một cổ đông công ty chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác để rút vốn đầu tư ra khỏi công ty cổ phần và việc chuyển quyền này được thực hiện giữa cổ đông muốn rút cho những cổ đông còn lại, dẫn tới việc số lượng cổ đông công ty sẽ giảm.

    Như bạn trình bày, số lượng cổ đông công ty bạn hiện nay chỉ có 3 cổ đông, vừa đủ đáp ứng số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty, nếu giảm đi một người thì không đáp ứng được về số lượng cổ đông theo Luật Doanh nghiệp (điều 77).

    Do vậy, bạn phải lựa chọn:

    (1) giữ nguyên mô hình công ty cổ phần, cổ đông muốn rút lui phải tìm cổ đông mới để thực hiện thủ tục chuyển quyền qua hình thức bán hoặc tặng cho cổ phần, đảm bảo số lượng cổ đông tối thiểu là 3 cổ đông;

    Thủ tục thay đổi cổ đông bạn có thể tham khảo tại đây.

    (2) chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang công ty TNHH hai thành viên.

    2. Thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn bạn có thể tham khảo chi tiết bài tư vấn tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:35:21 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc lựa chọn hình thức thành lập doanh nghiệp:

    Luật Doanh nghiệp quy định có nhiều loại hình doanh nghiệp để người dân lựa chọn thành lập, trong đó có hai loại hình doanh nghiệp chính là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Bạn có thể lựa chọn một trong hai hình thức trên nhưng lưu ý:

    - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có số lượng thành viên tối thiểu là 2 thành viên và tối đa là 50 thành viên. Thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn đại chúng được (Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2005).

    - Công ty cổ phần phải có số lượng cổ đông tối thiểu là ba, và không giới hạn tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn từ đại chúng.

    ( Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2005).

    Như bạn trình bày, ý tưởng thành lập doanh nghiệp, sử dụng vốn của công ty TNHH A (đã đưa cho bạn triển khai đầu tư dự án sản xuất chế biến gỗ) cùng bạn thiết lập nên một công ty mới chỉ là ý tưởng chủ quan của bạn, chưa được Công ty A chấp thuận. Như vậy, đặt ra hai trường hợp:

    (i) nếu công ty A đồng ý với ý tưởng của bạn, hai bên sẽ lập biên bản thỏa thuận góp vốn để phân định các vấn đề: tỷ lệ góp vốn, các vị trí quản lý, điều hành trong công ty, tùy khả năng cũng như sự phù hợp và đặc biệt là sự thỏa thuận giữa hai bên mà công ty A có thể cử người làm chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc công ty.

    (ii) nếu công ty A không đồng ý với phương án của bạn thì bạn cũng không thể ép Công ty A về vấn đề này được. Trong trường hợp này bạn buộc phải lựa chọn, tiếp tục mở công ty của riêng mình để kinh doanh (theo hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – trong trường hợp bạn không muốn hùn vốn đầu tư chung với người khác), hoặc là bạn trả lại công ty A quyền tiếp quản toàn bộ dự án bạn đã tiến hành đầu tư (theo sự thỏa thuận với công ty A từ đầu), hoặc tiếp nhận dự án đó và chuyển lại tiền đã nhận của công ty A. Vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và công ty A.

    2. Về thời hạn góp vốn:

    Như bạn trao đổi, bạn mong muốn góp vào công ty mức vốn ban đầu là 400 triệu trong thời hạn 01 năm, điều này mặc dù Luật Doanh nghiệp hiện hành không có quy định chi tiết (về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, cũng liên quan trực tiếp đến thời gian tham gia góp vốn đầu tư của các chủ thể) nhưng đối với một doanh nghiệp thì dường như việc ấn định thời hạn đầu tư 1 năm là quá ngắn và có nhiều điểm được chúng tôi cho là chưa phù hợp, bởi lẽ, sẽ là rất khó cho một doanh nghiệp, ra đời và hoạt động trong 1 năm, sau đó sẽ tiến hành các thủ tục thanh lý mọi hợp đồng/giao dịch của công ty và nộp hồ sơ xin giải thể. Việc này ít nhiều không khả thi trên thực tế.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:13:51 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên – Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ của Công ty khi tạm ngừng kinh doanh:

    Theo khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp năm 2005, “trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.”

    Như vậy, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không có nghĩa vụ bắt buộc phải tiến hành các thủ tục đăng ký thay đổi nội dung doanh nghiệp.

    2. Nghĩa vụ cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính:

    Theo Điều 47 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. “Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung những thông tin địa chỉ của doanh nghiệp do thay đổi về địa giới hành chính… trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi Thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục II-5 ban hành kèm theo Thông tư này đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.”

    Tuy nhiên, hiện nay luật doanh nghiệp chưa có quy định cụ thể nào về thời hạn mà doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ cập nhật, bổ sung những thông tin trên đối với hoạt động đăng ký kinh doanh.

    Vì vậy, khi Công ty tiến hành lại hoạt động kinh doanh, bạn có thể cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp và tiến hành đổi con dấu.

    Bạn gửi hồ sơ cập nhật thông tin về trụ sở doanh nghiệp lên Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.

    Hồ sơ bao gồm:

    Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu Phụ lục II-5, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT);

    Thông báo về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế (theo mẫu Phụ lục II-6, Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT);

    Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi. Việc cập nhật thông tin trụ sở này sẽ không bị mất phí nhà nước.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:01:48 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

    Trường hợp 1: nếu gia đình bạn sử dụng ổn định đất và lưu giữ được các loại giấy tờ như đã trình bày như: (i) giấy tờ giao đất; (ii) giấy tờ thu tiền khi nhà nước giao đất; (iii) bản đồ hiện trạng/quy hoạch thửa đất và các biên lai thu thuế đất ở thì được coi là có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất (Điều 100 Luật Đất đai).

    Trường hợp 2: trường hợp gia đình bạn không lưu giữ được giấy tờ về đất nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ 1989 đến nay và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 101 Luật Đất đai).

    2. Về việc nộp tiền sử dụng đất khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai quy định:

    Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
    a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
    Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
    b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
    c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo như quy định tại Điểm a; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b;
    d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c thì được xác định là đất nông nghiệp; nếu do gia đình trực tiếp sản xuất thì được nhà nước công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong phạm vi công nhận đất nông nghiệp, phần vượt quá chuyển sang đất thuê của nhà nước. Nếu gia đình không thực tế sử dụng đất thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức cho thuê đất.

    Như vậy, trong các trường hợp như phân tích trên đây, không có trường hợp nào phải thực hiện theo như yêu cầu của chính quyền mà bạn đã trình bày. Bạn đối chiếu với quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình nhé. Đối với yêu cầu của UBND xã, bạn có thể đề nghị họ cung cấp văn bản làm căn cứ cho các yêu cầu của họ và khiếu nại về toàn bộ nội dung vụ việc lên Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện để được giải quyết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 08:20:39 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đất đã được quy hoạch:

    Đất đã được quy hoạch là đất được phân bổ và khoanh vùng (theo không gian sử dụng) cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu theo tiềm năng sử dụng của đất và theo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

    Như bạn trình bày được hiểu đất đã được quy hoạch để xây dựng trung tâm hành chính xã theo quyết định của cơ quan thẩm quyền.

    2. Những hành vi bị nghiêm cấm:

    Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định, lấn, chiếm đất đai là hành vi nghiêm cấm theo (Khoản 1), theo đó sẽ bị nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 16 Luật Đất đai 2013: “Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai”.

    Đất thuộc trường hợp bị lấn, chiếm không thuộc đối tượng được bồi thường về đất và tài sản trên đất (cây trồng) khi nhà nước thu hồi đất (Điều 92, Điều 82, Điều 64, Luật Đất đai 2013)

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    04/08/2014, 09:37:58 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    Về vấn đề của bạn, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    1. Về việc thay đổi Điều lệ công ty:

    Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn không quy định về việc thay dổi điều lệ chi tiết tới mức hướng dẫn cho doanh nghiệp: (i) phải ra bản điều lệ mới (trong đó có nội dung thay đổi) hoặc (ii) chỉ ra văn bản phục lục đính chính, hiệu chỉnh một phần nội dung của điều lệ và phần hiệu chỉnh này được đính kèm với điều lệ.

    Do vậy, tùy vào tính phù hợp Công ty bạn có thể sửa đổi điều lệ theo hai cách nêu trên đều được. Tuy nhiên, lưu ý rằng, trong các trường hợp, doanh nghiệp phải giữ tất cả các bản điều lệ của mình cả điều lệ cũ và các điều lệ sửa đổi, bổ sung.

    2. Về việc công ty thay đổi cổ đông sáng lập và thay đổi cổ phần của các cổ đông sáng lập:

    - Thay đổi cổ đông sáng lập trong đó thay đổi tỷ lệ vốn góp của cổ đông sáng lập là quyền của doanh nghiệp.

    Mọi thay đổi cổ phần đều được ghi nhận nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật về thủ tục, đặc biệt trong 3 năm đầu mới thành lập, việc thay đổi cổ đôn sáng lập dẫn tới việc có cổ đông sáng lập mới thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông công ty (Khoản 5 điều 84 Luật Doanh nghiệp).

    - Về thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp giữa các cổ đông sáng lập:

    Trong vòng 03 năm kể từ ngày thành lập Công ty, hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập công ty của bạn bao gồm các tài liệu sau:

    -  Thông báo thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu).

    -  Biên bản họp, Quyết định của đại hội đồng cổ đông công ty

    -   Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    -  Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.

    -   Danh sách cổ đông sáng lập công ty đã thay đổi.

    -  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chi phí thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 200.000 đ/lần.

    Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

  • Xem thêm     

    02/08/2014, 10:10:11 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1.  Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân:

    Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005, Điều 94 Luật Phá sản năm 2004, cá nhân Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

    1. Cán bộ, công chức;
    2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
    3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
    4. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
    5. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
    6. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.

    Nếu chồng bạn không thuộc các trường hợp trên, chồng bạn có quyền thành lập và quản lý Công ty thương mại của chồng bạn.

    2. Điều kiện kinh doanh ngành nghề Buôn bán khí công nghiệp không bao gồm gas, hướng dẫn nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở kinh doanh, cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo trì bảo dưỡng các loại bình chữa cháy:

    Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.

    a.  Đối với ngành nghề cung cấp dịch vụ sửa chữa bảo trì hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo trì bảo dưỡng các loại bình chữa cháy; tư vấn hướng dẫn nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy: pháp luật hiện nay không quy định các điều kiện được phép kinh doanh các dịch vụ trên. Vì vậy, Công ty bạn được tự do kinh doanh các ngành nghề trên.

    b. Đối với ngành nghề buôn bán khí công nghiệp không bao gồm gas: theo quy định tại Phụ lục 2 Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 35/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy quy định cơ sở kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải có văn bản thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động.

    Vì vậy, nếu Công ty bạn kinh doanh khí công nghiệp không bao gồm gas (khí dầu mỏ hóa lỏng) nhưng lại bao gồm các khí đốt hóa lỏng khác (như CH4…) thì Công ty bạn phải đáp ứng các điều kiện phòng cháy và chữa cháy và có văn bản thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động.

    Trong trường hợp không thực hiện việc thông báo cam kết bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào hoạt động, Công ty bạn có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa chay; phòng chống bạo lực gia đình.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 03:34:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất

    Chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản là trường hợp được phép theo quy định tại điều 57, Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì chủ sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân theo những trình tự thủ tục luật định.

    2.    Về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất

    Luật Đất đai 2013 quy định:

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    (Điều 59 Luật Đất đai 2013).

    Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy đinh Phòng Tài nguyên Môi trường thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Như vậy, thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích trong trường hợp này không phải là UBND cấp xã mà phải là UBND cấp huyện.

    3.    Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

    3.1 Về hồ sơ:

    Điều 6, Thông tư 30/2014/TT – BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

    - Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu)

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Kèm theo là các giấy tờ nhân thân của chủ sử dụng đất: chứng minh nhân dân/hộ khẩu và các giấy tờ khác (nếu cần).

    3.2 Về thủ tục:

    - Hồ sơ nộp tại: Phòng Tài nguyên Môi trường – thuộc UBND cấp huyện.

    - Trong thời hạn không quá 15 ngày, căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nếu xét thấy phù hợp với quy hoạch UBND huyện sẽ có ý kiến cho phép hoặc từ chối việc chuyển mục đích quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    - Nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất: Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất (đối với các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất), lệ phí trước bạ và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 11:09:17 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Về nghĩa vụ thông báo:

    Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.

    2. Nội dung thông báo gồm:

    - Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

    -  Ngành, nghề kinh doanh.

    - Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 (một) năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 (hai) năm.

    - Lý do tạm ngừng kinh doanh.

    -  Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    - Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

     Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.

    3. Căn cứ pháp luật:

    - Theo Khoản 1 Điều 156  Luật Doanh nghiệp;

    - Điều 57 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

    - Khoản 3 Điều 1 Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 09:04:20 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần) và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

    (Trích Luật Doanh nghiệp)

    2. Các điều cần chú ý:

    2.1 Nghĩa vụ của giám đốc:

    - Nếu bạn làm giám đốc đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty:  trong trường hợp này, nghĩa vụ của giám đốc thể hiện ở hai nội dung chính: (i) đại diện cho công ty thực hiện các giao dịch, ký các văn bản, hợp đồng phát hành trong nội bộ cũng như ra bên ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật với các giao dịch cũng như các văn bản, hợp đồng này, và (ii) trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng quy định của pháp luật,kế hoạch kinh doanh cũng như các quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp.

    - Giám đốc cũng là người phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp giám đốc không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì bạn chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.

    2.2 Quyền lợi:

    Phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa bạn và những người thuê bạn, theo đó bạn có thể được hưởng lương hàng tháng hoặc lương khoán theo chế độ tự hạch toán thu/chi được phân định theo kế hoạch từng giai đoạn. Ngoài ra, có thể có chế độ đãi ngộ trong việc ưu tiên cho mua cổ phần (với công ty cổ phần) hoặc ưu tiên góp vốn vào doanh nghiệp.

    2.3 Với trường hợp thực sự bạn không giữ một vai trò nào trong việc đại diện cũng như trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp thì bạn nên xem xét lại quyết định đứng tên giám đốc cho doanh nghiệp bởi lẽ bạn sẽ không thể kiểm soát được các vấn đề trong doanh nghiệp này, không thể đảm bảo được sự an toàn pháp lý của bản thân mình liên quan đến các giao dịch, hoạt động của doanh nghiệp.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    01/08/2014, 08:35:55 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Hiệu lực của di chúc

    Bạn có thể tham khảo bài tư vấn về hiệu lực di chúc đăng tại webstie của Luật Tiền Phong chúng tôi: http://luattienphong.vn/chi-tiet-tin/tu-van-lap-di-chuc

    Nếu di chúc của ông bạn được lập dựa trên sự tự nguyện, tự do ý chí, trong khi minh mẫn, sáng suốt, văn bản di chúc có sự chứng thực của UBND xã cũng như có sự làm chứng của những người trong dòng họ có thể được coi là hợp pháp.

    Do vậy, nếu đến khi chết mà ông bạn không còn văn bản di chúc nào khác thì văn bản di chúc này sẽ được coi là di chúc cuối cùng và có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông bạn chết).

    Di chúc do ông bạn lập không nhất thiết phải có chữ ký của bà nội bạn vẫn có hiệu lực.

    Lưu ý với bạn, nếu nhà đất trên là tài sản chung của ông, bà bạn thì di chúc của ông bạn chỉ có hiệu lực đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung này (½ nhà đất)

    2. Thời hiệu chia di sản thừa kế

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là 10 năm (Điều 645 của Bộ luật Dân sự)

    Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.

    (Trích điểm 2, mục I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC)

    3. Giải pháp

    3.1 Để được hưởng quyền thừa kế:

    Bạn căn cứ vào những phân tích nêu trên để xác định thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đối với tài sản của ông bạn. Nếu còn thời hiệu khởi kiện, gia đình bạn có thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện, nếu đảm bảo đủ hai điều kiện: (1) các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và  (2) đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì tòa án vẫn thụ lý giải quyết yêu cầu chia tài sản chung.

    Trường hợp không có căn cứ để khởi kiện, tòa án sẽ không thụ lý và tài sản hiện do ai quản lý, trông nom người đó vẫn tiếp tục được quyền quản lý, trông nom theo quy định của pháp luật về việc chiếm hữu tài sản công khai và ngay tình.

    3.2 Để xử lý hành vi phá hoại tài sản:

    Như bạn trình bày, nếu có hành vi xây dựng nhà trái phép trên đất đang thuộc diện quản lý của nhà bạn cũng như đập phá tài sản, gia đình bạn nên làm đơn trình báo hoặc tố giác việc này ra cơ quan công an để yêu cầu xử lý. Tùy tính chất mức độ mà hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu chứng minh được thiệt hại, bạn có thể khởi kiện ra tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

  • Xem thêm     

    31/07/2014, 05:15:56 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Quy định về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở

    Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    Điều 74 Luật Đất đai

    2. Thẩm quyền ban hành giá đất:

    - Khung giá đất: do Chính phủ ban hành định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.

    (Điều 113 Luật Đất đai)

    - Giá đất: Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ ban hành giá đất dựa trên khung giá đất đã được HĐND cấp tỉnh thông qua và giá này làm căn cứ tình tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

    (Điều 114 Luật Đất đai).

    Giá đất của từng thửa đất cụ thể phụ thuộc vào vị trí của thửa đất.

    Để biết chính xác giá đất, bạn có thể cung cấp thêm các thông tin về diện tích, vị trí thửa đất, đặc điểm nhà, thời gian xây dựng.. chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    29/07/2014, 02:17:45 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định về quản lý con dấu của doanh nghiệp:

    Điều 6 Nghị định 58/2001/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 31/2009/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định: Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

    Mục III Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định:

    “Con dấu phải để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trong trường hợp thật cần thiết do yêu cầu cần phải giải quyết công việc ở nơi xa trụ sở cơ quan, tổ chức thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định việc mang dấu ra ngoài và chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu trong thời gian mang ra khỏi cơ quan, tổ chức đó”.

    Như vậy, con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ tại trụ sở của doanh nghiệp và được quản lý chặt chẽ bởi người đứng đầu doanh nghiệp (người đại diện theo pháp luật).

    Trường hợp người đại diện theo pháp luật muốn giao dầu cho người khác (là nhân viên công ty chẳng hạn) thì phải có văn bản cụ thể (có thể bằng việc quy định trong các văn bản quy chế quản lý nội bộ hoặc bằng quyết định cụ thể).

    2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với việc quản lý con dấu

    Nghị định 155/2013/NĐ - CP quy định xử phạt vphạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư có quy định:  phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với  hành vi không lưu giữ các tài liệu và con dấu tại trụ sở chính theo quy định của pháp luật.

    Bạn cần chú ý để không vi phạm quy định của pháp luật về chế độ quản lý và lưu giữ con dấu của công ty mình nhé.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 04:27:06 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Chủ thể của hợp đồng thuê nhà:

    Như bạn trình bày, bạn là người đứng ra giao dịch, nếu bạn là người Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) thì việc thuê nhà ở trong trường hợp này không phải là hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà, do vậy, không cần thiết phải tuân thủ các điều kiện về hợp đồng cho người nước ngoài thuê nhà.

    Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu có thời hạn trên 6 tháng thì phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan thẩm quyền.

    2. Thủ tục khai báo tạm trú:

    Với căn nhà bạn thuê, bạn được quyền sử dụng toàn bộ cho mục đích để ở, bạn có thể đón chồng bạn về ở cùng (như ở tư gia của mình), theo điều 15, Nghị định số 21/2001/NĐ-CP quy định về việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài:

    “Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

    Như vậy, bạn hoặc chồng bạn có nghĩa vụ (phải) khai báo tạm trú với cơ quan có thẩm quyền là Công an phường, xã nơi tạm trú.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 01:19:25 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Quy định của pháp luật về việc gọi tên các văn bản hợp đồng:

    Điều 408 Bộ Luật Dân sự quy định: Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.

    Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

    Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

    Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật, khi hai bên nhất trí làm rõ, bổ sung hoặc điều chỉnh một số điều khoản của hợp đồng có thể ký phụ lục hợp đồng.

    Mặc dầu vậy, pháp luật cũng không có quy định về việc nếu văn bản sửa đổi hợp đồng không có tên là phụ lục thì sẽ không có hiệu lực pháp luật. Do vậy, nếu bảo đảm điều kiện được quy định trong Điều 389 Bộ Luật Dân sự: (i) Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; (ii) Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng thì các văn bản giao dịch giữa hai bên không có tên phụ lục - làm thay đổi nội dung hợp đồng vẫn có giá trị pháp luật.

    Mặt khác, Bộ Luật Dân sự cũng quy định “Giao dịch dân sự hợp pháp” là căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 13), do vậy, thêm một căn cứ nữa để khẳng định, dù không có tên là Phụ lục hợp đồng nhưng văn bản được hai bên xác lập hợp pháp (về hình thức là văn bản, nội dungkhông vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, được đại diện hai bên có thẩm quyền ký kết một cách tự nguyện, tự do ý chí) thì vẫn có giá trị pháp lý và làm căn cứ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của hai bên. Nếu văn bản này được xác lập sau hợp đồng, có nội dung khác/trái với hợp đồng sẽ được áp dụng như một văn bản thay thế (đối với phần tương ứng trong hợp đồng).

    2. Lựa chọn tên gọi của văn bản sửa đổi nội dung hợp đồng:

    Như vậy, bạn có thể yên tâm lựa chọn bất kỳ tên gọi nào với điều kiện bảo đảm được các nguyên tắc giao kết hợp đồng, các điều kiện đối với giao dịch dân sự được quy định tại Bộ Luật Dân sự thì văn bản hai bên xác lập vẫn có giá trị pháp lý.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

  • Xem thêm     

    28/07/2014, 12:40:33 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

     Chào bạn,

    Để đăng ký những ngành nghề bạn hỏi, đối chiếu  Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ KHĐT về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, bạn cần đăng ký bổ sung các ngành có mã sau:

    711- 7110: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.

    Mặc dù nhóm ngành này không quy định chi tiết từng hạng mục ngành nghề nhưng đối chiếu tính chất của các công việc bạn nêu, bạn có thể liệt kê các công việc liên qua (hoặc theo nội dung chi tiết của chứng chỉ):

    - Dịch vụ tư vấn kiến trúc gồm: thiết kế và phác thảo công trình; lập kế hoạch phát triển đô thị và kiến trúc cảnh quan;

    -Thiết kế kỹ thuật và dịch vụ tư vấn cho các dự án liên quan đến kỹ thuật dân dụng, kỹ thuật đường ống, kiến trúc giao thông).

    - Quản lý dự án các công trình xây dựng

    - Hoạt động quản lý dự án liên quan đến các công trình xây dựng kỹ thuật dân dụng

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và công ty sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./.

     

     

40 Trang «<20212223242526>»