Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn bổ sung cho bạn như sau:
1. Chủ thể được phép thành lập doanh nghiệp/góp vốn để kinh doanh lĩnh vực du lịch.
1.1 Luật Viên chức năm 2010 (khoản 3 Điều 14) và Luật phòng chống tham nhũng năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 (Điều 37) có quy định: viên chức được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
1.2 Luật Doanh nghiệp 2005 (khoản 13 Điều 3) quy định: người quản lý doanh nghiệp là “chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ công ty quy định
Như vậy, bạn có thể thành lập Công ty TNHH 1 thành viên do một mình bạn đứng tên, hoặc thành lập Công ty TNHH 2 thành viên do bạn và vợ bạn góp vốn nhưng vợ bạn sẽ không được là người quản lý doanh nghiệp.
2. Về thủ tục và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Bạn chuẩn bị hồ sơ để đăng ký thành lập doanh nghiệp gửi Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi bạn đặt trụ sở chính, bao gồm các tài liệu:
- Thông báo thành lập doanh nghiệp (theo mẫu);
- Dự thảo Điều lệ Doanh nghiệp;
- Quyết định thành lập doanh nghiệp của chủ sở hữu (nếu thành lập Công ty TNHH 1 thành viên) hoặc Biên bản họp, Quyết định thành lập doanh nghiệp, Danh sách thành viên sáng lập của các thành viên (nếu thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
- Chứng minh nhân dân (Hộ chiếu) của Chủ sở hữu hoặc các thành viên sáng lập.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn.
3. Điều kiện kinh doanh lĩnh vực du lịch:
Theo Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh lữ hành (du lịch) là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.
Việc kinh doanh lữ hành có thể là (i) kinh doanh lữ hành nội địa, (ii) kinh doanh lữ hành quốc tế và (iii) kinh doanh đại lý lữ hành.
3.1 Về điều kiện và thủ tục kinh doanh lữ hành quốc tế:
Theo quy định tại Điều 46 Luật Du lịch năm 2005, Điều 12 Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Du lịch , Điều 15 Nghị định 180/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 92/2007/NĐ-CP, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế phải đáp ứng điều kiện sau:
3.1.1 Có Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương cấp.
3.1.2 Có phương án kinh doanh lữ hành;
3.1.3 Có chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doanh;
3.1.4 Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
3.1.5 Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
3.1.6 Có tiền ký quỹ là 250.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam hoặc 500.000.000 đồng với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài hoặc kinh doanh lữ hành cả đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3.2 Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế:
Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm:
3.2.1 Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế;
3.2.2 Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh;
3.2.3 Phương án kinh doanh lữ hành (theo mẫu);
3.2.4 Chương trình du lịch cho khách quốc tế;
3.2.5 Bản kê khai thời gian hoạt động của người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành (theo mẫu);
3.2.6 Bản sao thẻ hướng dẫn viên và hợp đồng của hướng dẫn viên với doanh nghiệp lữ hành;
3.2.7 Giấy chứng nhận tiền ký quỹ của Ngân hàng.
(Điều 48 Luật Du lịch)
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiến hành thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tổng Cục Du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp.
3.3 Về thủ tục kinh doanh lữ hành nội địa:
Theo Điều 44 Luật Du lịch, khoản 3 Mục I Thông tư 89/2008/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn Nghị định 92/2007/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa phải đảm bảo điều kiện:
3.3.1 Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa;
3.3.2 Có chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa; và
3.3.3 Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa phải gửi thông báo về thời điểm bắt đầu hoạt động đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3.4 Về thủ tục kinh doanh đại lý lữ hành:
Theo Điều 53, 56 Luật Du lịch năm 2005, Điều 43 Nghị định 158/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo quy định, doanh nghiệp kinh doanh đại lý lữ hành phải có hợp đồng đại lý bằng văn bản với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đại lý lữ hành bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh đại lý lữ hành phải gửi thông báo thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh đại lý lữ hành cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.
Thân chúc bạn cùng gia đình sức khỏe và thành công.
Trân trọng./.