Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<78910111213>»
  • Xem thêm     

    18/12/2014, 09:29:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại Điều 93, Luật hôn nhân và gia đình thì chồng bạn có quyền khởi kiện tới tòa án để yêu cầu thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn. Nay con bạn đã đủ 3 tuổi rồi nên chồng bạn có quyền căn cứ vào quy định trên của luật hôn nhân và gia đình và bộ luật dân sự để khởi kiện, yêu cầu thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chồng bạn hay không lại là chuyện khác.

    2. Theo quy định tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tòa án sẽ giao con cho một bên nuôi nếu có căn cứ xác định việc giao con cho người đó sẽ đảm bảo cho con phát triển tốt về tình thần, thể chất và điều kiện học tập. Vì vậy, khi có tranh chấp về quyền nuôi con thì bạn phải xuất trình tài liệu chứng cứ chứng minh về điều kiện sống, thời gian, thu nhập, tâm lý... của bạn tốt hơn chồng bạn, đảm bảo cho con bạn sống với bạn sẽ phát triển thể chất, tinh thần, điều kiện học tập tốt hơn là sống với chồng bạn. Chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong suốt thời gian qua, học vấn, trình độ tâm lý ... kém hơn bạn cũng là lợi thế của bạn khi giành quyền nuôi con.

    3. Theo quy định pháp luật thì khi tranh chấp về quyền nuôi con mà con từ 9 tuổi trở lên thì tòa án phải hỏi ý kiến của con trước khi quyết định giao con cho một bên nuôi. Tuy nhiên, chỉ là "hỏi" chứ không phải là "theo" ý kiến của con. Vì vậy, quyết định cuối cùng vẫn là tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật.

    4. Việc chăm sóc, thăm nuôi con được luật hôn nhân và gia đình quy định và được ghi nhận tại quyết định, bản án ly hôn của vợ chồng bạn do vậy bạn phải thực hiện theo nội dung bản án, quyết định đó chứ không thể hạn chế được.

    5. Nếu chồng bạn "bắt cóc" con bạn đề giành quyền nuôi con thì rất khó để đòi lại. Về lý thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ đòi con lại cho bạn nhưng thực tế không mấy khi cơ quan thi hành án bắt con của chồng để giao cho vợ và ngược lại. Vì vậy, bạn nên thận trọng trong việc này, tránh ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của con bạn.

    Bạn tham khảo quy định sau đấy của luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Luật này có hiệu lực tới ngày 01/01/2015: 

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

    Điều 93. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên."

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 08:30:08 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Luật hôn nhân và gia đình quy định, khi ly hôn mà có tranh chấp về quyền nuôi con thì tòa án sẽ giao con cho bên nào có điều kiện tốt hơn để đảm bảo con cái được phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập.

    2. Đối với việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 93 Luật hôn nhân và gia đình như sau: "Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên".

    Căn cứ theo quy định này, thì bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án xem xét giải quyết cho thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trong quá trình tòa án thụ lý giải quyết thì bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh là bạn có nơi ở ổn định (có thể là thuê dài hạn, ở nhờ...), có việc làm thu nhập ổn định; có thời gian, điều kiện, sức khỏe, am hiểu tâm lý để nuôi dạy con tốt hơn là chồng bạn. Đồng thời, bạn thu thập chứng cứ để chứng minh rằng con bạn sống với chồng bạn hoặc sống với gia đình nhà chồng sẽ không thể phát triển tốt về thể chất, tinh thần, không thuận lợi cho việc học tập của con.

  • Xem thêm     

    15/12/2014, 09:38:41 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể liên hệ với phòng tổ chức cán bộ của đơn vị người yêu bạn để có câu trả lời chính xác nhất. Nếu tổ chức không thông quan lý lịch hai bên để làm thủ tục kết hôn thì người yêu bạn có thể chuyển ngành để kết hôn vẫn được. Vấn đề là tình yêu của anh ta có đủ để đi đến sự lựa chọn đó không.

  • Xem thêm     

    14/12/2014, 05:42:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Những khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng thuộc diện chịu thuế TNCN

    Theo các khoản 9, 10 Ðiều 3 Luật Thuế TNCN, khoản 9, 10 Ðiều 3 Nghị định số 100/2008/NÐ-CP của Chính phủ và điểm 9, 10 mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành

    Luật Thuế TNCN thì các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:

     Thu nhập từ nhận thừa kế: là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây:

    - Nhận thừa kế là chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.

    - Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn góp trong các công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở của cá nhân.

    - Nhận thừa kế là bất động sản như quyền sử dụng đất (kể cả có hoặc không có tài sản gắn liền với đất), quyền sở hữu nhà, quyền thuê đất, mặt nước.

    - Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô-tô, xe gắn máy, mô-tô, tàu thuyền, máy bay.

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 03:31:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào anh Cương !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời anh như sau:

    1. Đối với việc ly hôn: Nếu vợ chồng anh thuận tình ly hôn thì tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn, sau khi hòa giải không thành. Nếu vợ anh không đồng ý ly hôn thì anh phải có căn cứ chứng minh là tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án mới căn cứ vào Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình để cho anh được đơn phương ly hôn. Anh tham khảo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

    "". Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.".

    2. Đối với tài sản chung vợ chồng:  Theo thông tin anh trình bày thì tài sản chung là nhà đất, trong đó nhà là do bố mẹ để anh cho tiền và vợ chồng anh đóng góp để xây dựng, còn đất là của bố mẹ vợ cho nhưng chưa sang tên. Vì vậy, nếu bố vợ anh tranh chấp đòi lại đất thì có thể đòi lại được thửa đất đó. Còn giá trị ngôi nhà sẽ chia đôi, nguồn gốc ngôi nhà do bố mẹ anh cho nên anh sẽ được chia phần nhiều hơn. Nếu vợ chồng anh được giao ngôi nhà đó thì sẽ thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho bố mẹ vợ anh. Nếu bố mẹ anh được nhận nhà đất đó thì có trách nhiệm thanh toán giá trị ngôi nhà cho vợ chồng anh.  

  • Xem thêm     

    13/12/2014, 02:50:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hiện nay chưa có văn bản mang tính pháp lý hướng dẫn cụ thể Điều 679 BLDS. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử của Tòa án cho thấy nếu bố dượng, mẹ kế chung sống cùng với con riêng từ nhỏ, nuôi dưỡng, chăm sóc như con đẻ, dựng vợ gả chồng ... cho người con riêng đó thì tòa án sẽ chấp nhận để họ được thừa kế. 

    Nếu khi bố, mẹ kết hôn lần hai mà con riêng đã trưởng thành, thời gian chung sống với nhau không có hoặc không nhiều, tình cảm không có gì đặc biệt thì tòa án sẽ không áp dụng điều luật này khi chia thừa kế.

  • Xem thêm     

    12/12/2014, 03:34:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Bạn tham khảo thêm quy định sau đây của Bộ luật dân sự 2005:

    "Điều 678. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ

    Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.

    Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

    Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này."

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 11:58:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Gợi ý: Bạn xem lại các quy định tại Phần thứ tư của bộ luật dân sự năm 2005, lưu ý một số nội dung sau:

    1. Xác định thời điểm mở thừa kế;

    2. Xác định di sản: tài sản (di sản) riêng của người chết và phần tài sản của người chế trong khối tài sản chung;

    3. Xác định tính hợp pháp của di chúc;

    4. Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật và người thừa kế, hàng, diện thừa kế.

     

    Bạn có thể chuyển các câu hỏi dạng này sang mục Cùng thảo luận để các bạn thảo luận, cho ý kiến. Mục này luật sư chỉ tư vấn miễn phí cho các tình huống có thật của người dân... 

  • Xem thêm     

    11/12/2014, 08:25:07 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000 (Điều 27, Điều 32) và các văn bản hướng dẫn thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên là tài sản chung. Vì vậy, khi yêu cầu chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn thì tòa án sẽ xác định cả hai ngôi nhà đó đều là tài sản chung của bố mẹ bạn.

    Nếu bố bạn cho rằng căn nhà đứng tên một mình bố bạn là tài sản riêng thì phải chứng minh được là căn nhà đó có được do mua từ nguồn tiền là tài sản riêng hoặc đi vay riêng cá nhân để mua căn nhà đó. Nếu không chứng minh được thì tòa án vẫn xác định là tài sản chung và chia đôi theo quy định pháp luật. Nếu bố bạn có nhiều công sức hơn trong việc tạo lập, duy trì khối tài sản đó thì sẽ được xem xét chia phần hơn.

  • Xem thêm     

    10/12/2014, 08:18:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của ngành công an thì người trong ngành khi kết hôn thì phải báo cáo với tổ chức trước khi kết hôn. Điều kiện kết hôn được quy định nội bộ ngành. Vì vậy, bạn nên yêu cầu anh ấy báo cáo với tổ chức để xác minh, thẩm tra lí lịch. Nếu Phòng tổ chức cán bộ kết luận đủ điều kiện kết hôn thì bạn có thể tiếp tục mối quan hệ đó hoặc chọn giải pháp khác để kết hôn.

  • Xem thêm     

    09/12/2014, 06:07:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    1. Theo điểm a, khoản 1, Điều 35, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 quy định như sau: “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”. Theo quy định của luật cư trú thì nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú. Trong vụ án ly hôn thì tòa án nơi bị đơn thường xuyên sinh sống, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết. Vì vậy, nếu bạn không xác định được nơi sinh sống, làm việc thường xuyên của vợ bạn thì sẽ không xác định được tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bạn cần có giấy xác nhận của công an cấp phường, xã nơi vợ bạn cư trú thì mới có căn cứ xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

    2 . Bạn cần chuẩn bị và nộp hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

    - Đơn xin ly hôn.

    - Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    - Bản sao sổ Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng.

    - Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng.

    - Giấy khai sinh của con chung.

    - Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà…

    Sau khi nhận được  Đơn xin ly hôn, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.  

    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 200.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản). Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. 

    Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 02 tháng. Đối với trường hợp giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

  • Xem thêm     

    07/12/2014, 12:20:57 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có quyền gửi đơn xin đơn phương ly hôn tới tòa án nơi chồng bạn cư trú . Bạn tham khảo quy định pháp luật sau: 

    Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

    - Hồ sơ ly hôn, gồm:

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    + Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

    + Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    + Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

    - Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

    - Thời gian giải quyết:

    Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

    Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

    Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

    Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

    Điều 89. Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.".

     

    Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của HĐTP TAND tối cao hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

      Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.

     

  • Xem thêm     

    06/12/2014, 03:57:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của bộ luật dân sự thì thành viên là chủ hộ trong hộ gia đình chết thì hộ gia đình đó cử một thành viên khác là chủ hộ. Chủ hộ trong sổ hộ khẩu có thể coi là chủ hộ gia đình.

    Tuy nhiên, với việc thừa kế tài sản thì phải được giải quyết theo luật thừa kế, người có tên trong sổ hộ khẩu gia đình chưa chắc đã phải là người được thừa kế theo pháp luật. Việc thừa kế tài sản được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu người có tài sản chết không để lại di chúc thì người thuộc hàng thừa kế theo quy định tại Điều 676 BLDS sẽ là người được hưởng di sản.

    Nếu thông tin trên giấy chứng minh thư, hộ khẩu sai sót thì có thể sửa lại, thông tin phải phù hợp từ : Chứng minh thư -> Hộ khẩu -> các giấy tờ pháp lý khác....

  • Xem thêm     

    02/12/2014, 06:26:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc tranh chấp quyền nuôi con khi đang ly thân. Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình thì cả bố và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con cái khi con chưa thành niên. Nếu bạn thấy việc chăm sóc con của chồng bạn không đảm bảo cho con phát triển về thể chất, tinh thần hoặc ảnh hưởng tới sức khỏe của cháu thì có quyền yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp, nhắc nhở, hòa giải...

    Để giành quyền nuôi con một cách hợp pháp, có căn cứ thì bạn cần thực hiện thủ tục ly hôn. Nếu bản án của tòa án tuyên bố bạn được quyền nuôi con sau khi ly hôn thì bạn có quyền yêu cầu chồng bạn phải giao con cho bạn và có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án can thiệp theo nội dung bản án...

  • Xem thêm     

    02/12/2014, 06:21:29 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp trả lời bạn như sau:

    1. Bạn đang không có giấy đăng ký kết hôn là do bạn chồng bạn cất giữ, không đưa cho bạn hay bạn chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn ?

    - Nếu bạn đã đăng ký kết hôn nhưng bị mất hoặc chồng bạn không đưa cho bạn để làm thủ tục thì bạn có thể xin cấp bản sao để làm thủ tục ly hôn.

    - Nếu bạn chưa đăng ký kết hôn thì không cần phải ly hôn vì quan hệ hôn nhân chưa được xác lập.

    2. Với tài sản: Nếu hôn nhân hợp pháp thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn có được tài sản do được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì đó là tài sản riêng của bạn, khi ly hôn bạn sẽ được sở hữu tài sản đó.

  • Xem thêm     

    28/11/2014, 01:28:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Quy định về kết hôn trong ngành công an là quy định nội bộ của ngành, để biết quy định cụ thể bạn có thể liên hệ với Phòng tổ  chức cán bộ của đơn vị đó để trình bày (báo cáo) và có  hướng dẫn, giải đáp cụ thể.

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 03:00:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Nếu bạn đã nộp đủ hồ sơ cho tòa án có thẩm quyền giải quyết nhưng tòa án cố tình không thụ lý vụ án theo đúng quy định thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Chánh án của tòa án đó để được xem xét giải quyết. Nếu chánh án tòa án đó không chấp nhận đơn khiếu nại của bạn, không chỉ đạo cho thẩm phán thụ lý vụ án thì bạn có quyền khiếu nại tới chánh án tòa án cấp trên trực tiếp (cấp tỉnh) để được xem xét đồng thời gửi đơn sang viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp.

               Nếu bạn có chứng cứ về việc cán bộ tòa án nhũng nhiễu, hách dịch để trục lợi thì có quyền tố cáo tới công an huyện để xem xét giải quyết về hành vi tham nhũng.

  • Xem thêm     

    25/11/2014, 02:15:31 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Thủ tục mà bạn đang hỏi là: Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

    I. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch

    1.1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    1.2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng có sai sót trong khi đăng ký.

    1.3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    1.4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.

    1.5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.

    1.6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.

    2. Thẩm quyền giải quyết

    2.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết:

    - Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên (căn cứ theo giấy khai sinh).

    Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.

    2.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đương sự cư trú có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên; bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi trong trường hợp công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, sau đó về nước cư trú mà có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.

     

    2.3. Trong trường hợp sổ đăng ký hộ tịch còn lưu được ở cả Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì đương sự có quyền lựa chọn thực hiện yêu cầu bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch tại  Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

     

    II. Hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch được lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

     

    1. Các loại giấy tờ phải nộp:

    - Phiếu đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch (cá nhân tự viết hoặc tham khảo mẫu tại UBND cấp huyện nơi đăng ký)

    Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên thì trong Tờ khai phải có ý kiến đồng ý của người đó.

    - Đối với trường hợp xác định lại giới tính thì nộp văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính.

    2. Các loại giấy tờ phải xuất trình:

    - Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.

    - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch (tùy theo từng trường hợp mà xác định là loại giấy tờ cụ thể, ví dụ: trong trường hợp thay đổi họ, tên cho con nuôi theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi thì cần xuất trình Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi và giấy tờ chứng minh về họ của cha, mẹ nụôi; thay đổi họ từ họ của người cha sang họ của người mẹ thì cần xuất trình giấy tờ chứng minh về họ của người mẹ).  

    III. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.  Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

    Lệ phí : 10.000 đồng.

  • Xem thêm     

    24/11/2014, 03:01:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Điều 85 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định:

    "Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn

    1.  Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

    2.  Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.". Như vậy, luật hôn nhân cho phép một bên có quyền đơn phương ly hôn. Điều kiện được ly hôn đơn phương quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân gia đình: Tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

     

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

    +   Đơn xin ly hôn;

    +   Bản chính giấy đăng ký kết hôn;

    +   Bản sao hộ khẩu;

    +   Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng ;

    +   Bản sao giấy khai sinh của con chung;

    +   Các giấy tờ chứng minh về tài sản ;

    +   Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).

    * Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

     

    Nơi nộp hồ sơ:

    Hồ sơ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đang thi hành án tù (người vợ hoặc người chồng) cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù (trong trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài).

     

    Trình tự giải quyết:

    - Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn ly hôn của người chồng hoặc vợ và sau đó ủy thác cho Tòa địa phương - nơi có trại giam mà người vợ (hoặc chồng) đang thụ hình – để lấy lời khai, ý kiến của người này…vv;

    - Tòa án sẽ tiến hành xử ly hôn vắng mặt người đang thụ án tù.

     

    Nếu nhận đủ hồ sơ của bạn như trên thì tòa án phải thông báo ngay cho bạn để đến tòa nộp tiền tạm ứng án phí (Điều 171 Bộ luật tố tụng dân sự). Thời hạn giải quyết vụ án của bạn là từ 4-6 tháng kể từ thời điểm thụ lý (Điều 179 BLTTDS). Nếu cán bộ tòa án gây khó khăn, phiền hà trong quá trình thụ lý, giải quyết thì bạn có thể khiếu nại và yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    22/11/2014, 05:22:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Tình trạng hôn nhân của bạn như vậy là trầm trọng. Nếu vụ việc đã được gia đình, bạn bè hoặc cơ quan đoàn thể khuyên can, hòa giải nhưng chồng bạn vẫn ngoại tình hoặc vẫn bạo lực với bạn thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình.

    Vấn đề nuôi con sau ly hôn: Nếu khi ly hôn, con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi mà có tranh chấp về quyền nuôi con thì tòa án sẽ giao con cho bạn nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn. Nếu thời điểm ly hôn mà con bạn đã đủ 36 tháng tuổi đồng thời việc sống với bố tạo điều kiện tốt hơn cho cháu phát triển thể chất, tinh thần và điều kiện học tập thì tòa án sẽ giao con cho chồng bạn nuôi dưỡng. Nếu con bạn đã đủ 9 tuổi thì phải hỏi ý kiến của con trước khi tòa án quyết định giao con cho một bên nuôi.

    - Về tài sản: Những tài sản do vợ chồng bạn làm ra, được thừa kế chung, tặng cho chung  trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài sản chung theo quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình. Với tài sản này nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được và có yêu cầu thì tòa án sẽ phân chia theo quy định pháp luật.

    Nếu nhà đất đứng tên chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân nhưng do bố mẹ chồng tặng cho riêng thì sẽ là tài sản riêng của chồng bạn, bạn sẽ không được chia khi ly hôn. Nếu trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có tên của bạn hoặc bố mẹ chồng thừa nhận là cho cả hai vợ chồng thì bạn mới được chia tài sản đó.

52 Trang «<78910111213>»