Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    24/01/2015, 10:38:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn đã ly hôn và tòa quyết định để bạn được sở hữu chỗ ở đó nhưng chồng bạn cố tình không chuyển hộ khẩu đi nơi khác thì sau 2 năm bạn có quyền yêu cầu công an hộ tịch làm thủ tục xóa đăng ký thường trú với anh ta. Bạn không thể tự ý cắt hộ khẩu của anh ấy nếu không có ý kiến của anh ấy.

  • Xem thêm     

    23/01/2015, 11:10:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có quyền yêu cầu ly hôn. Tòa án nơi chồng bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ ly hôn cần có đơn ly hôn, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con và chứng minh thư, hộ khẩu của bạn, giấy tờ về nơi cư trú của chồng bạn. Nếu bạn thiếu giấy tờ nào thì có thể yêu cầu cơ quan cấp giấy đó cấp bản sao hoặc xác nhận bằng văn bản.

    Con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi nên tòa án sẽ giao cho bạn nuôi sau khi ly hôn và chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Xem thêm     

    23/01/2015, 10:18:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu việc chung sống như vợ chồng diễn ra từ trước ngày 03/01/1987 thì được thừa nhận là hôn nhân thực tế mà không phải đăng ký kết hôn. Nếu chung sống sau này trên mà không có đăng ký kết hôn thì pháp luật không thừa nhận quan hệ là vợ chồng.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 05:49:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu tình trạng hôn nhân của bạn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tòa án sẽ giải quyết cho nguyên đơn được đơn phương ly hôn. Nếu vợ chồng bạn không bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ hoặc sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc với nhau nữa. Sự việc đã được gia đinh, bạn bè, người thân hoặc chính quyền hòa giải nhưng vẫn không tiến triển thì được cho là trầm trọng.

               Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn.

  • Xem thêm     

    21/01/2015, 04:51:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2013 thì khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    Nếu vợ bạn không chứng minh được tình trạng hôn nhân trầm trọng như trên thì tòa án sẽ bác đơn khởi kiện.

  • Xem thêm     

    18/01/2015, 11:21:48 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Theo quy định tại khoản 3, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: "Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi". Hiện nay, con bạn chưa đủ 12 tháng tuổi nên bạn chưa thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn , trừ trường hợp vợ bạn đồng ý thuận tình ly hôn.

    Đối với tài sản chung vợ chồng thì về nguyên tắc sẽ chia đôi khi ly hôn nhưng có xét tới công sức và nguồn gốc hình thành tài sản.

    Tòa án chỉ giải quyết cho một bên đơn phương ly hôn nếu tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc bạn có người tình trong thời kỳ hôn nhân là biểu hiện của hôn nhân tan vỡ. Nếu bạn cố tình chung sống như vợ chồng với người tình đó gây hậu quả nghiêm trọng thì bạn mới có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm hôn nhân một vợ một chồng.

  • Xem thêm     

    18/01/2015, 10:07:01 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 (Luật hiện hành), nam từ 20 trở lên, nữ từ 18 trở lên là đủ tuổi kết hôn. Theo quy định này thì nam đã bước sang 20, nữ đã bước sang 18 mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn. Tuy nhiên, với quy định điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì độ tuổi kết hôn của nam và nữ sẽ được nâng lên và được tính theo tuổi tròn, bắt buộc nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.

    Theo quy định của Bộ luật dận sự và các văn bản hướng dẫn thì nếu không rõ ngày sinh, tháng sinh thì ngày tháng sinh được tính là ngày 01/01. Vì vậy, tuổi của bạn được tính từ ngày 01/01/1997, đến ngày 01/01/2015  là bạn đủ 18 tuổi, nếu bạn là nữ thì đủ tuổi kết hôn.

  • Xem thêm     

    18/01/2015, 09:49:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu là cán bộ, đảng viên hoặc là cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang mà có lối sống không trong sạch lành mạnh thì sẽ bị xử lý kỷ luật. Tùy vào tính chất của từng vụ việc mà đơn vị sẽ có hình thức kỷ luật theo quy định.

  • Xem thêm     

    13/01/2015, 10:13:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi, vì vậy theo luật Việt Nam thì bạn được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Bạn có thể gửi đơn tới TAND cấp tỉnh nơi bạn cư trú để được giải quyết theo luật Việt Nam về ly hôn đơn phương, tòa án sẽ thụ lý và giải quyết cho bạn được ly hôn và nuôi con sau ly hôn.

  • Xem thêm     

    04/01/2015, 08:16:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình quy định tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Nếu tài sản có trong thời kỳ hôn nhân đứng tên một người nhưng là tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng thì mới là tài sản riêng.

    Vì vậy, nếu mẹ bạn có chứng cứ chứng minh là ba bạn đã cho tiền để mẹ bạn mua ngôi nhà đó làm tài sản riêng thì mẹ bạn mới có toàn quyền quyết định. Nếu không chứng minh được là tặng cho riêng thì nhà đất đó là tài sản chung. Mẹ bạn chỉ được lập di chúc định đoạt cho bạn toàn bộ nhà đất nếu nhà đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn.

    Bạn tham khảo luật hôn nhân năm 2014 sau đây:

    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

    Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

    2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

    3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

    4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

     

  • Xem thêm     

    28/12/2014, 08:48:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn. Vì vậy, vợ bạn hiện đang sinh sống, làm việc ở đâu thì tòa án ở đó có thẩm quyền giải quyết. Bạn cần có giấy tờ xác nhận về nơi cư trú của vợ bạn làm căn cứ xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án.

  • Xem thêm     

    27/12/2014, 05:31:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp trả lời bạn như sau:

    1. Nếu vụ việc của bạn là đơn phương ly hôn, đã được giải quyết và tòa án tuyên bản án sơ thẩm mà bạn không đồng ý với bản án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

    2. Nếu vụ việc của bạn được giải quyết bằng thủ tục thuận tình ly hôn, đã có biên bản thuận tình ly hôn thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản, bạn có quyền thay đổi ý kiến để tòa án mở phiên tòa xét xử. Nếu bạn không có ý kiến gì thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và bạn phải chấp hành quyết định đó.

  • Xem thêm     

    26/12/2014, 11:37:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà dì bạn đang sử dụng là di sản do ông bà để lại chưa chia và không có di chúc. Vì vậy, di sản này sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Nếu mẹ bạn chết trước hoặc chết cùng với ông bà bạn thì anh, chị em bạn sẽ được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự.

    2. Bạn có thể giử đơn tới UBND xã để được hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì một trong các thừa kế của ông bà bạn có thể khởi kiện tới tòa án nơi có nhà đất đó để được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

    3. Bạn lưu ý là thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản mất. Nếu quá thời hạn trên mà không có đơn khởi kiện thì sau này tòa án cũng không giải quyết tranh chấp về thừa kế nữa.

  • Xem thêm     

    23/12/2014, 07:43:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu hôn nhân của bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì Tòa án sẽ giải quyết cho bạn được đơn phương ly hôn:

    " "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn..

    Nghị quyết số 02/200/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

     8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

               a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
               a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
               - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
               - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
               - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
               a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
               a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
               b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:
               b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
               b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

               b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự."

  • Xem thêm     

    22/12/2014, 09:10:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Quan hệ hôn nhân: Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, có hiệu lực tới ngày 01/01/2015 quy định:

    "Điều 9. Điều kiện kết hôn

    Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

    Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    5. Giữa những người cùng giới tính. ".

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn phải từ 20 tuổi và bạn gái của bạn phải từ 18 tuổi trở lên thì mới có thể đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nếu bạn chưa đủ tuổi mà vẫn làm thủ tục đăng ký kết hôn thì việc đăng ký đó là trái pháp luật và có thể bị hủy bỏ theo quy định pháp luật.

               2. Trách nhiệm hình sự: Bộ luật hình sự quy định: " Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em  

    1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
    a) Phạm tội nhiều lần;
    b) Đối với nhiều người;
    c) Có tính chất loạn luân;
    d) Làm nạn nhân có thai;
    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì nếu thời điểm quan hệ tình dục đầu tiền với bạn gái của bạn mà bạn gái chưa đủ 16 tuổi, đồng thời bạn đã đủ 18 tuổi thì mới bị xử lý hình sự về tội giao cấu với trẻ em. Nếu thời điểm quan hệ tình dục mà cả hai đều chưa thành niên hoặc cả hai đã thành niên (đủ 18 tuổi) thì không bị xử lý hình sự về tội danh trên.

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 09:22:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Nếu hai bên không thương lượng được về mức bồi thường thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo pháp luật. Các khoản chi phí hợp lý và các khoản chi có chứng từ hợp lệ mới được tòa án chấp nhận. Bạn tham khảo Điều 610 và Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2005 để biết thêm về mức bồi thường và trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp của bạn.

    Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời hạn cơ quan công an được giữ xe là bao lâu. Mục đích của việc giữ xe trong trường hợp của bạn là để giám định, xác định mức độ lỗi và trách nhiệm của mỗi bên, thời hạn kiểm tra, xác minh là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp có thể kéo dài tới 2 tháng. Vì vậy có thể giữ xe bạn tới 2 tháng để xác minh sự việc. Việc giữ xe phải được lập thành biên bản và ra quyết định tạm giữ. Nếu vụ việc đã được làm rõ mà công an cố tình không trả xe cho bạn thì bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 08:48:54 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể căn cứ vào quy định tại Điều 122, Điều 132, Điều 137, Điều 258 Bộ luật dân sự năm 2005 để bảo vệ quyền lời hợp pháp của mình.

    Nếu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên chuyển nhượng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn theo quy định pháp luật.

     

    Điều 132 Bộ luật dân sự quy định “ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”

  • Xem thêm     

    20/12/2014, 11:29:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn ly hôn tại Việt Nam, áp dụng luật Việt Nam để giải quyết thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuôi sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc sau khi ly hôn.

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ 01/01/2015 quy định như sau:

    . Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 122. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    1. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợpLuật này có quy định khác.

    Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

    2. Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật này.

    Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

    Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    1. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

    1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

     

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 02:51:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì nhân thân, điều kiện của bạn tốt hơn chồng bạn, bạn là người đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Vì vậy bạn có cơ hội tiếp tục được nuôi con nhiều hơn chồng bạn. Nếu chồng bạn khởi kiện tới tòa án để yêu cầu thay đổi người nuôi con thì bạn cần chuẩn bị và xuất trình các chứng cứ để chứng minh cho câu chuyện như bạn trình bày ở trên là bạn sẽ thắng kiện.

  • Xem thêm     

    18/12/2014, 12:05:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn với ông Long đã hoàn tất và bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó. Do vậy pháp luật sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn. Trường hợp xấu nhất hợp đồng bị hủy bỏ, bạn phải trả lại đất theo quy định tại Điều 137 BLDS thì ông Long phải bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra cho bạn.

    2. Nếu trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế mà tòa án xác định di sản thừa kế không còn, tài sản đã được chuyển dịch cho ông Long một cách hợp pháp thì hợp đồng giưa bạn với ông Long được bảo toàn. Nếu GCN QSD đất của ông Long bị xác định là được cấp sai, trái pháp luật thì mới có thể ảnh hưởng tới hợp đồng của bạn. Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế nếu bố mẹ ông Long chết chưa quá 10 năm (còn thời hiệu khởi kiện về thừa kế).

    3. Với giao dịch trên thì bạn là người thứ ba ngay tình, có được tài sản thông qua một giao dịch hợp pháp. Vì vậy, bạn sẽ được pháp luật bảo vệ căn cứ vào các quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

    Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. ".

    Bạn có thể viện dẫn các quy định pháp luật trên để bảo vệ quyền lợi của mình trong giao dịch đó.

    Chúc ban thành công !

52 Trang «<6789101112>»