Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<891011121314>»
  • Xem thêm     

    22/11/2014, 03:48:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu việc chăm sóc con một thời gian dài là do người chồng thực hiện và các con phát triển tốt về tinh thần, thể chất và điều kiện học tập thì nhiều khả năng tòa án sẽ tiếp tục cho người chồng chăm sóc con để tránh việc xáo trộn tâm lý và điều kiện học tập của những đứa trẻ đó.

  • Xem thêm     

    18/11/2014, 07:02:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

     - Pháp luật chỉ quy định chung về việc giao con cho bên nào nuôi nếu tòa án xét thấy việc giao con cho người đó nuôi sẽ đảm bảo cho con phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập.... Vì vậy, khi bạn ly hôn mà có tranh chấp về quyền nuôi con thì nghĩa vụ chứng minh điều kiện nuôi con thuộc về các bên. Đến khi tòa án xét xử mà bên nào có nhiều chứng cứ hợp pháp thể hiện cho tòa án tin tưởng rằng nếu con sống với người đó sẽ phát triển tốt về tinh thần, thể chất thì tòa án sẽ giao con cho người đó và người không nuôi con trực tiếp sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    - Bạn cần chuẩn bị các chứng cứ về nơi ở ổn định (kể cả nhà thuê); kỹ năng và điều kiện chăm sóc con; Khả năng nuôi, dạy con và thực tế con phát triển tốt khi được bạn nuôi dưỡng, chăm sóc... thể hiện ưu thế vượt trội hơn chồng bạn thì tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu của bạn...

  • Xem thêm     

    18/11/2014, 06:43:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật thì khi ly hôn, tòa án sẽ giải quyết ba vấn đề là "Tình cảm vợ chồng" "Việc chăm sóc, trách nhiệm với con sau khi ly hôn" và các vấn đề về tài sản, vay nợ... Đối với việc giải quyết về tài sản: Trước tiên tòa án để các bên tự thương lượng để giải quyết. Nếu không thể thương lượng được và có yêu cầu thì tòa án mới giải quyết.

    2. Trong vụ việc của gia đình bạn: Nếu hai bên thỏa thuận thuận tình ly hôn; thỏa thuận người có nghĩa vụ chăm sóc con, người cấp dưỡng và thỏa thuận được về việc phân chia, sử dụng tài sản chung là ngôi nhà đó thì tòa án sẽ ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo thủ tục thuận tình ly hôn. Nội dung thỏa thuận như bạn nêu trên là phù hợp với quy định pháp luật;

    3. Nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc phân chia, sử dụng tài sản thì việc tài sản tách ra giải quyết sau, cứ sử dụng như hai bên thống nhất.  Nếu không yêu cầu chia tài sản thì căn nhà đó mãi mãi là tài sản chung vợ chồng (chưa chia), sau này con bạn lớn, đủ 18 tuổi thì hai người cùng ký giấy sang tên cho con là xong...nếu bên nào vi phạm thì mới yêu cầu tòa án giải quyết để phân chia tài sản chung vợ chồng ...

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 03:14:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo  quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung. Những tài sản có trước khi kết hôn hoặc được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc có nguồn gốc từ tài sản riêng thì sẽ là tài sản riêng.

    Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó là tài sản chung của mẹ bạn và cha bạn. Mẹ bạn qua đời không để lại di chúc thì 1/2 giá trị căn nhà và thửa đất đó thuộc về những người thừa kế của mẹ bạn  theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Mẹ kế của bạn không được hưởng di sản của mẹ bạn nhưng được hưởng di sản đối với phần giá trị của bố bạn nếu sau này bố bạn qua đời không để lại di chúc.

    Vì vậy, đối với phần di sản của mẹ bạn (1/2 giá trị nhà đất) thì bố bạn và các anh chị em bạn có quyền thỏa thuận phân chia. Nếu không thể thỏa thuận được thì có thể khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết. Đối với phần tài sản của bố bạn (1/2 giá trị còn lại) do bố bạn toàn quyền quyết định. Nếu bố bạn qua đời thì phần giá trị đó được giải quyết theo thủ tục thừa kế khi đó con vợ cả, con vợ hai và bà vợ hai của bố bạn có quyền ngang nhau theo pháp luật đối với phần di sản do bố bạn để lại không có di chúc. Nếu bố bạn lập di chúc thì di sản sẽ được định đoạt theo nội dung di chúc đó.

  • Xem thêm     

    17/11/2014, 02:06:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Thêm đã tư vấn cho bạn. Bạn lưu ý là cần xem lại giấy tờ nhà xem đứng tên hộ gia đình hay đứng tên cá nhân ông bạn hoặc bà bạn.

    - Nếu thửa đất và ngôi nhà đó được cấp cho cả hộ gia đình bao gồm bố mẹ và các con thì tài sản sẽ chia 7 phần, 5 người con và bố, mẹ. Với người đã chết thì phần tài sản của họ thuộc về những người thừa kế.

    - Nếu nhà đất là tài sản riêng của ông bà bạn thì ông bạn sở hữu 1/2, bà bạn sở hữu 1/2. Nếu đến thời điểm cả ông và bà bạn đều qua đời không để lại di chúc, các cụ bạn cũng đã qua đời thì di sản là nhà đất của ông bà bạn nêu trên sẽ chia thành 5 phần cho 5 người con., Với chú bạn đã qua đời thì con của chú (nếu có)sẽ được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 677 BLDS.

    - Bạn cũng cần lưu ý là thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Nếu quá 10 năm mà có tranh chấp thì tòa án cũng không thụ lý, giải quyết - trừ trường hợp đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP.

  • Xem thêm     

    15/11/2014, 03:26:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Trường hợp bạn hỏi là tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn (chia tài sản khi ly hôn). Do vậy, nếu trong bản án ly hôn của tòa án chưa thể hiện nội dung chia tài sản chung vợ chồng thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn có chứng cứ chứng minh bố mẹ vợ bạn còn giữ tài sản chung của vợ chồng bạn thì tòa án mới chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bạn.

    Nếu khị bạn yêu cầu nhưng vợ  bạn và bố mẹ vợ bạn không thừa nhận, đồng thời bạn cũng không có chứng cứ nào để chứng minh việc giao tài sản cho bố mẹ vợ bạn giữ thì tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bạn.

  • Xem thêm     

    14/11/2014, 06:20:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Vụ việc của gia đình bạn cần xem lại tính pháp lý của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn. Thời điểm tặng cho, bà bạn có đủ căn cứ xác định là chủ sử dụng hợp pháp và duy nhất không ? Thủ tục tặng cho có đúng quy định pháp luật không và thủ tục cấp giấy chứng nhận có đúng không.

    Vụ việc cần thu thập hồ sơ về nguồn gốc đất và hồ sơ cấp gcn qsd đất của bố bạn tại UBND xã và phòng tnmt thì mới kết luận được.

  • Xem thêm     

    13/11/2014, 11:34:45 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định của pháp luật thì khi ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ chia đôi nhưng có xét tới công sức hình thành tài sản và ưu tiên quyền lợi phụ nữ;

    2. Đối với các khoản nợ: Nếu là khoản nợ chung thì hai bên đều phải có nghĩa vụ trả nợ. Nếu khoản nợ hai bên cùng vay thì cùng có trách nhiệm trả. Nếu một bên đi vay nhưng bên kia có biết, có sử dụng tiền thì cũng phát sinh nghĩa vụ chung; Nếu một bên vay bên kia không biết nhưng số tiền đó được sử dụng vào mục đích thiết yếu, tối thiểu của gia đình (mục đích chung) thì cũng phát sinh nghĩa vụ của hai vợ chồng;

    3. Với khoản bạn nợ tiền người khác chỉ là quan hệ dân sự. Nếu bạn bỏ trốn hoặc sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn vẫn thừa nhận khoản vay đó nhưng chưa có tiền trả thì bạn cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự, vẫn chỉ là quan hệ dân sự.

    4. Bạn đã đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi đầy đủ thì bạn phải chịu trách nhiệm cá nhân với mọi giao dịch, nghĩa vụ dân sự phát sinh trong cuộc sống. Theo quy định pháp luật thì bố mẹ bạn sẽ không có trách nhiệm, nghĩa vụ gì đối với các giao dịch do bạn xác lập.

  • Xem thêm     

    13/11/2014, 11:22:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Thừa kế tài sản:

    Việc thừa kế di sản do bà bạn để lại sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự về thừa kế. Nếu bà bạn có di chúc để lại thì di sản được phân chia theo di chúc. Nếu bà bạn qua đời mà không để lại di chúc hợp pháp thì di sản sẽ chia theo pháp luật cho các hàng thừa kế quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự. Hàng thừa kế thứ nhất của bà bạn sẽ bao gồm mẹ bạn và các con khác của bà bạn. Những người con khác của bà bạn đã qua đời thì cháu của bàn bạn sẽ hưởng thừa kế thay bố mẹ của chúng theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự.

    2. Chế độ của thân nhân liệt sĩ: 

    Khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 8 Điều 1 của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13, có hiệu lực kể từ ngày 1/9/2012, quy định các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ bao gồm:

    - Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử;

    - Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

    Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;

    - Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân là cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con, thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưởng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;

    - Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp mỗi năm một lần;

    - Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở .

    - Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.

    Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ có hai con là liệt sĩ trở  lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

    - Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp;

    - Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;

     

  • Xem thêm     

    09/11/2014, 08:21:08 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu bạn gái bạn chưa đăng ký kết hôn thì chưa phát sinh quan hệ hôn nhân  với người đàn ông đó. Vì vậy, các bạn có thể đăng ký kết hôn với thủ tục là kết hôn lần đầu.

  • Xem thêm     

    29/10/2014, 10:14:00 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Sự kiện của bạn .... không ảnh hưởng đến việc bạn kết hôn với ai

  • Xem thêm     

    24/10/2014, 12:10:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Về lý: Bạn làm theo hướng dẫn nêu trên. Nếu cơ quan đăng ký kết hôn không thực hiện hoặc yêu cầu giấy tờ ngoài quy định pháp luật thì bạn có quyền khiếu kiện....

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 05:34:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn cần cân nhắc để tìm ra cách giải quyết tốt nhất trong chuyện này. Về mặt pháp lý thì chỉ cần sự nhất trí của hai bên nam nữ nhưng thực tế gia đình hai bên không hài lòng thì sẽ gặp nhiều trở ngại về sau...

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 05:15:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật không quy định phải xuất trình hộ khẩu. Vì vậy, nếu bạn đã nộp đủ hồ sơ, đủ điều kiện kết hôn mà UBND xã không tiến hành thủ tục thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch UBND xã để được giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/10/2014, 04:14:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình, các văn bản hướng dẫn luật hôn nhân, Bộ tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn với các công dân Việt Nam đăng ký kết hôn trong nước như sau:

     
    Tên thủ tục : THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC
    Lĩnh vực : Hộ tịch
    Cơ quan thực hiện : UBND xã/phường/thị trấn;

    Trình tự thực hiện:

    - Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

    - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.

    Thành phần hồ sơ:

    - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;

    - Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);

    - Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2010-XNHN.2).

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết:

    - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã

    Cơ quan phối hợp: Không

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn

    Lệ phí (nếu có): Không

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

              * Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

              - Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

              - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

            - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, cụ thể là

            * Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

            - Người đang có vợ hoặc có chồng;

            - Người mất năng lực hành vi dân sự;

            - Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

           - Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

           - Giữa những người cùng giới tính.

           * Khi đăng ký kết hôn 2 bên nam, nữ phải có mặt.

     

     

  • Xem thêm     

    21/10/2014, 07:05:57 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Hành vi đánh vợ của bạn sẽ bị xử lý hành chính về bạo lực gia đình. Nếu vợ bạn cũng đồng tình về nhà bố mẹ vợ bạn thì bố mẹ vợ bạn không có sai phạm gì.

  • Xem thêm     

    18/10/2014, 08:35:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn thì nam nữ chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì không bắt buộc phải có đăng ký kết hôn, pháp luật vẫn thừa nhận là hôn nhân hợp pháp.

    Nếu cha mẹ bạn không có đăng ký kết hôn thì cần có giấy tờ chứng minh việc chung sống như vợ chồng đã diễn ra trước ngày 03/01/1987 là được.

    Bạn tham khảo quy định pháp luật sau đây:

    QUỐC HỘI
    ********

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ********

    Số: 35/2000/NQ-QH10

    Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000

     

    NGHỊ QUYẾT

    VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

    QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

    QUYẾT NGHỊ

    1. Luật hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000 được gọi là Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

    2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành để huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của Luật này, bảo đảm hiệu lực của Luật từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.

    3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực hiện như sau:

    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

    b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    4. Việc Toà án áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình để giải quyết các vụ, việc về hôn nhân và gia đình được quy định như sau:

    a) Đối với những vụ, việc mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết;

    b) Đối với những vụ, việc mà Toà án thụ lý từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết;

    c) Không áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với những vụ, việc mà Toà án đã áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.

    5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

    Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật hôn nhân và gia đình nhằm phát huy tác dụng của Luật hôn nhân và gia đình trong việc xây dựng và củng cố gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

    Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000.

     

     

    Nông Đức Mạnh

    (Đã ký)

     

  • Xem thêm     

    13/10/2014, 05:28:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì con của bạn là con ngoài giá thú nên bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha con theo quy định pháp luật. Cụ thể, Điều 32 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

    Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

    2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp”.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con cụ thể như sau:

    Bạn phải nộp tờ khai và phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

    a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

    b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ với người con đó (kết quả giám định ADN).

    Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người con một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Nếu có tranh chấp thì tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết việc xác nhận cha, mẹ, con theo quy định pháp luật

  • Xem thêm     

    05/10/2014, 04:38:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Bạn có thể gửi đơn tới tòa án nơi vợ bạn đang cư trú để yêu cầu thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn. Nếu tòa án xem xét, xác định việc giao con cho bạn nuôiđsẽ đảm bảo điều kiện cho con ăn học và phát triển tốt hơn thì sẽ chấp nhận yêu cầu của bạn. Bạn tham khảo mẫu đơn sau đây:

    "

     

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------------------------

    ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

    Kính gửi: Tòa án nhân dân quận /huyện......

     

    Tên tôi là:............................................................................................... Sinh năm: .....................

    Nghề nghiệp:..................................................................................................................................

    Hộ khẩu thường trú:.......................................................................................................................

    Tạm trú:..........................................................................................................................................

    Điện thoại liên hệ:...........................................................................................................................

    Tại bản án, quyết định:....................................................................................................................

    tại:........................................................................................................... ngày...tháng...năm..........

    của Tòa án nhân dân........................................................................................................................

    Về phần con chung:.........................................................................................................................

    .........................................................................................................................................................

    Hiên con chung đang ở với anh (chị)..............................................................................................

    là......................................................................................................................................................  trực tiếp nuôi dưỡng           

    Hộ khẩu thường trú:................................................................................................ ........................

    Tạm trú:............................................................................................................................................

    Điện thoại liên hệ:................................................................................................... ........................

    Nhưng nay do hoàn cảnh của tôi:......................................................................... ..........................

    ..........................................................................................................................................................

    ..........................................................................................................................................................

    ..........................................................................................................................................................

    ..........................................................................................................................................................

    ..........................................................................................................................................................

    Tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp nuôi con chung là:.........................................

    ...........................................................................................................................................................

     

    Hà Nội, ngày......tháng......năm 200...

    Người làm đơn

    (Ký và ghi rõ họ tên) 

     

     

    HỒ SƠ NỘP KÈM KHI THAY ĐỔI NGƯỜI NUÔI CON SAU LY HÔN

    1/ Đơn

    Phần hộ khẩu thường trú ghi đúng như trong hộ khẩu trường hựp có thây đổi về mặt thực tế thì có ghi đính chính kèm theo. Phần tạm trú (nơi ở) ghi rõ: số nhà, ngõ, phố, tổ, phường.

    2/ Hộ khẩu thường trú (có công chứng)

    3/ Trường hợp hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú không phải ở cùng một chỗ thì phải có giấy tạm trú của Công an.

    4/ Chứng minh thư nhân dân (công chứng)

    5/ Bản án (Quyết định) của Tòa án (bản chính)

    6/ Giấy khai sinh của con chung (bản sao)

    7/ Giấy xác nhận thu nhập của nơi làm việc (nếu có)

    8/ Giấy xác nhận của công an nơi con chung và người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đang trực tiếp sinh sống.

     

     

    "

  • Xem thêm     

    02/10/2014, 10:44:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì tình trạng hôn nhân của bạn là trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau... Do vậy, bạn cần nhờ sự can thiệp, hòa giải của hai bên gia đình, bạn bè hoặc tổ dân phố. Nếu việc hòa giải vẫn không mang lại kết quả thì bạn có thể gửi đơn tới tòa án nơi chồng bạn đang cư trú để được giải quyết ly hôn thoe quy định pháp luật.

    2. Tòa án quận Bình Tân là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn của bạn. Theo thông tin bạn nêu thì con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi do vậy bạn sẽ được quyền nuôi con sau khi ly hôn.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

    "Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    "

52 Trang «<891011121314>»