Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<11121314151617>»
  • Xem thêm     

    24/05/2014, 11:20:21 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                   Nếu bạn không biết địa chỉ của bạn ở đâu thì chính quyền không thể can thiệp được. Bạn cần tìm hiểu, kiểm tra, xác minh thông tin để biết vợ bạn ở đâu thì mới có thể thực hiện các việc tiếp theo để tiếp cận và thực hiện quyền thăm nom con được.

                    Nếu không thể liên lạc với vợ bạn thì có thể làm thủ tục tuyên bố mất tích hoặc vắng mặt khỏi nơi cư trú theo quy định....

  • Xem thêm     

    24/05/2014, 07:52:24 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "Điều 34. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Điều 36. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

     

    Điều 37. Nghĩa vụ và quyền giáo dục con

    1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

    Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.

    2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con.

    3. Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con."

                Như vậy, theo các quy định pháp luật nêu trên thì dù quan hệ hôn nhân của bạn có còn tồn tại hay không thì quan hẹ cha con vẫn không chấm dứt, bạn vẫn có quyền chăm sóc, giáo dục, thăm nom, nuôi dưỡng con bạn đến khi trưởng thành...

  • Xem thêm     

    23/05/2014, 09:55:43 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                  Việc vợ bạn mang theo giấy tờ tùy thân của bạn và của người khác bỏ đi không cấu thành tội phạm. Nếu bạn có kiện hoặc người mất giấy tờ có kiện cũng không thể làm gì được. Cách tốt nhất là thông báo mất giấy tờ và xin cấp lại..

                  Nếu vợ bạn bỏ đi, không rõ địa chỉ thì bạn có thể yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt khỏi nơi cư trú hoặc yêu cầu tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/05/2014, 09:41:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:


    - Việc chung sống từ năm 2000 mà không có đăng ký kết hôn thì pháp luật không thừa nhận quan hệ vợ chồng (Nghị quyết số 35/2000/QH10 và Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình). Do vậy, tài sản đứng tên ai sẽ là của người đó kể cả trong trường hợp tài sản hình thành trong thời gian chung sống.

    - Nếu có tranh chấp về hôn nhân và tải sản thì tòa án sẽ không công nhận quan hệ hôn nhân đó và tài nhà đất là của bà vợ. Ông "Chồng" kia muốn đòi quyền lợi trong khối tài sản của người "vợ" đó thì phải chứng minh được phần công sức đóng góp của mình. Nếu không có chứng cứ chứng minh thì tòa án sẽ bác yêu cầu.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 12:22:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!


    Bạn xem lại quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về đăng ký kết hôn. Tham khảo quy định tại Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành luật hôn nhân và gia đình và TThông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình để có câu trả lời. 

    Lưu ý:

    - Chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 thì phải có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trước 01/01/2003 thì mới có hiệu lực pháp luật. Nhưng A đã đăng ký với M nên không thể đăng ký với B được nữa trừ trường hợp hôn nhân của A với M bị hủy bỏ do vi phạm Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân năm 2000.

    - Khi chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền hủy hôn nhân của A với M hoặc không công nhận cha con giữa A với X thì trong giấy khai sinh của X đương nhiên A là cha đẻ và có tên trong giấy khai sinh.

  • Xem thêm     

    20/05/2014, 07:26:01 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                     Nếu không đăng ký kết hôn mà sinh con thì vẫn làm được giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên, trong giấy khai sinh chỉ có tên mẹ, phần tên cha bỏ trống - Pháp luật chưa thừa nhận quan hệ hôn nhân đó.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 11:00:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 quy đinh về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

    "Điều 5. Thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    Trong trường hợp cả hai bên không có hộ khẩu thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi một trong hai bên đăng ký tạm trú có thời hạn, thực hiện việc đăng ký kết hôn.

    2. Khi đăng ký kết hôn, các bên chỉ cần làm Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

    Trong Tờ khai đăng ký kết hôn, các bên ghi bổ sung ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế. Trong trường hợp vợ chồng không cùng xác định được ngày, tháng xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trên thực tế, thì cách tính ngày, tháng như sau:

    Nếu xác định được tháng mà không xác định được ngày, thì lấy ngày 01 của tháng tiếp theo;

    Nếu xác định được năm mà không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.".

    Nếu bạn đủ tuổi kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Điều 10 luật hôn nhân thì thực hiện thủ tục kết hôn theo quy định trên.

  • Xem thêm     

    19/05/2014, 10:45:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    "Điều 9. Điều kiện kết hôn

    Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

    2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

    3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

    Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

    1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

    2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

    3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    5. Giữa những người cùng giới tính.

    Điều 11. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.

    Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý

    Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

    Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.

    2. Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.

    Điều 12. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.

    Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.

    Điều 13. Giải quyết việc đăng ký kết hôn

    1. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.

    2. Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

    Điều 14. Tổ chức đăng ký kết hôn

    Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.".

    Theo quy định pháp luật trên, nếu bạn đủ tuổi kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn thì có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Bạn cần xuất trình sổ hộ khẩu và CMND để xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu có xác nhận tình trang hôn nhân độc thân thì bạn mới có thể đăng ký kết hôn. Hộ khẩu để làm thủ tục đăng ký kết hôn là sổ gốc.

  • Xem thêm     

    18/05/2014, 07:48:51 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    " Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết

    Điều 96. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

    1. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

    Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 95 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này;

    d) Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật này.

    Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

    Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật này; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.".

                 Như vậy, theo thông tin bạn nêu, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên thì ngôi nhà là tài sản chung của anh chị bạn. Còn giá trị quyền sử dụng đất là tài sản của bố mẹ chồng chị bạn. Khi ly hôn, vợ chồng chị bạn có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia giá trị ngôi nhà đó. Nếu anh trai bạn sở hữu toàn bộ thì phải thanh toán giá trị cho chị gái bạn. Nếu anh bạn và chị bạn đều không có chỗ ở nào khác thì được chia đôi ngôi nhà đó để sử dụng và có trách nhiệm thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho bố mẹ chồng chị bạn.

                Để phân chia tài sản vợ chồng trong khối tài sản chung đó thì các đương sự cần xuất trình cho tòa án các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và phần đóng góp công sức của mình trong khối tài sản chung.

               Với khoản nợ 60 triệu đồng thì anh chị bạn mỗi người có trách nhiệm trả nợ 1/2 trong tổng số nợ đó. Nếu anh chị bạn không thể thỏa thuận được về việc chia tài sản, chia nợ thì có thể yêu cầu để tòa án giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/05/2014, 08:43:09 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                Điều 81, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về chứng cứ như sau:

    "Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự".

              Điều 82, Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2011) cũng quy định:  Băng ghi âm là tài liệu nghe được và được coi là một nguồn chứng cứ. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 83 về xác định chứng cứ, băng ghi âm được coi là một chứng cứ khi thỏa mãn điều kiện sau đây: Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

               Như vậy, đoạn băng ghi âm (lén) giữa bạn và gia đình chồng bạn được coi là chứng cứ khi bạn xuất trình được kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của đoạn băng ghi âm hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc ghi âm. Ví dụ: buổi ghi âm đó ở đâu, giữa những ai với ai, .... Đồng thời bạn phải lập một văn bản để liệt kê nội dung các lời thoại trong bản ghi âm đó, gửi kèm theo băng, đĩa ghi âm và văn bản giải trình cho tòa án mới được xem xét giải quyết. Nội dung của băng, đĩa ghi âm đó nếu phù hợp với các tình tiết, chứng cứ khác thì mới được xem là sự thật khách quan của vụ án.

  • Xem thêm     

    17/05/2014, 08:26:38 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn! 

                Nếu chồng bạn đang ở nước ngoài thì tòa án cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, vụ án chỉ có thể được giải quyết nếu như bạn có địa chỉ cụ thể của chồng bạn, sau khi tòa án tống đạt hợp lệ văn bản của chòng bạn thì chồng bạn phải có ý kiến, có mặt tại tòa án để hòa giải...

               Nếu bạn không có địa chỉ cụ thể hoặc tòa án không thể tống đạt được văn bản tố tụng cho chồng bạn thì bạn sẽ không thực hiện được thủ tục ly hôn. Bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích thì tòa án mới giải quyết cho bạn được ly hôn.

               Vấn đề chia tài sản chung do hai bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    17/05/2014, 06:26:58 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Trường hợp của bạn luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

     

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

     

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.".

            Như vậy, trước tiên bạn cần tìm hiểu địa chỉ của chồng bạn để yêu cầu Tòa án nơi chồng bạn đang cư trú thụ lý giải quyết. Nếu chồng bạn đã được tòa án triệu tập hợp lệ mà cố tình trốn tránh thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt.

           Nếu bạn không biết địa chỉ của chồng bạn, không tìm thấy nơi cư trú của chồng bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích, sau đó mới gửi đơn xin ly hôn. Nếu tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích thì sẽ đồng thời cho bạn được ly hôn theo quy định tại khoản 2, Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình nêu trên.

           Thủ tục tuyên bố mất tích được quy định như sau:

            Điều 78 Bộ luật Dân sự (BLDS) hiện hành quy định, khi một người biệt tích 2 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích... Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.

           Căn cứ quy định trên, bạn có thể gửi đơn đến tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú cuối cùng, kèm theo chứng cứ chứng minh chồng bạn đã biệt tích 2 năm liền trở lên để yêu cầu tuyên bố anh ta mất tích. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố mất tích, tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ anh trên các phương tiện thông tin đại chúng. 15 ngày sau khi hết thời hạn 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo, tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn của bạn. Nếu đủ căn cứ, tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích (theo quy định tại các Điều 330, 331, 332 BLDS).

          Sau khi có quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đến tòa án. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình, bạn sẽ được tòa án giải quyết cho ly hôn và quyết định cho ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay cả khi vợ anh trở về hay có tin tức xác thực là còn sống (quy định tại khoản 3 Điều 80 BLDS).

  • Xem thêm     

    17/05/2014, 06:11:11 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

             Theo quy định tại khoản 2 điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác”.

             Do đó khi ly hôn vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi (đứa nhỏ), nếu các bên không có thỏa thuận khác. Như vậy, đuơng nhiên bạn được nuôi dưỡng cháu bé. Còn cháu lớn, hai bên phải thỏa thuận việc nuôi dưỡng, đồng thời tòa án cũng lắng nghe ý kiến của cháu trước khi quyết định giao cho ai nuôi.

              Nếu không thỏa thuận được thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, về học hành và sự phát triển tốt về tinh thần cho con (khoản d điều 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2000). Muốn giành quyền nuôi con lớn, bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ để chứng minh con bạn ở cùng với bạn sẽ được phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập...

  • Xem thêm     

    16/05/2014, 06:51:11 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu hai bạn không thể chung sống với nhau và chưa có đăng ký kết hôn thì pháp luật sẽ không công nhận vợ chồng, nếu có tranh chấp về con sẽ được giải quyết theo luật hôn nhân. Con dưới 36 tháng tuổi thì do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Bạn chỉ có quyền tranh giành quyền nuôi con nếu bạn có chứng cứ chứng minh đó là con bạn và đứa trẻ đã từ đủ 36 tháng tuổi.

  • Xem thêm     

    15/05/2014, 07:04:11 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
                 Pháp luật chỉ hạn chế quyền đơn phương ly hôn của người chồng khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Còn người vợ thì không bị hạn chế gì khi nộp đơn xin ly hôn.

                Bạn cần chuẩn bị đơn xin ly hôn, CMND hộ khẩu của hai vợ chồng và đăng ký kết hôn bản gốc để nộp hồ sơ khởi kiện  tới tòa án nơi chồng bạn đang sinh sống để được giải quyết.

                Bạn có thể tham khảo mẫu đơn và hồ sơ khởi kiện trong vụ án ly hôn sau đây: http://trungtamtuvanphapluat.vn/chi-tiet/mau-don-don-phuong-ly-hon.html

  • Xem thêm     

    15/05/2014, 06:13:47 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn (người yêu bạn nhất) lại không bênh bạn mà lại ủng hộ bố chồng.... Do vậy, trong chuyện này chưa chắc bạn đã đúng hoàn toàn. Con dâu mới mà xung đột với bố chồng như vậy thì chắc thái độ, cách ứng xử của bạn chưa đúng mực...?!

            Nếu bạn tố cáo bố chồng bạn thì ông ta có thể bị xử lý hành chính và nguy cơ ly hôn của bạn là rất cao, bạn sẽ không còn cơ hội sống trong ngôi nhà đó.

              Bạn mới lấy chồng được hơn 2 tháng vì vậy, tài sản chủ yếu do hai bên nội ngoại cho... hai bạn sẽ không có nhiều tài sản chung. Do vậy, khi ly hôn việc chia tài sản sẽ không khó khăn...

     

  • Xem thêm     

    15/05/2014, 05:57:41 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                Nếu ngôi nhà đó do cô chú bạn xây dựng thì sẽ được xác định là tài sản chung vợ chồng. Nếu chú bạn qua đời mà không để lại di chúc thì 1/2 giá trị ngôi nhà đó sẽ thuộc về bố mẹ của chú đó, vợ chú đó và các con (hàng thừa kế thứ nhất). Nếu chú bạn có ý nguyện lập di chúc thì có thể lập di chúc bằng văn bản, có hai người làm chứng, nội dung di chúc theo đúng quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005.

             Nếu cô bạn có hộ khẩu ở nhà đó, có giấy tờ chứng minh ngôi nhà đó do cô chú bạn xây dựng thì bà mẹ chồng không có quyền đuổi cô bạn ra đường. Hành vi xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp sẽ bị pháp luật xử lý. Nếu bố mẹ chồng của cô bạn muốn lấy lại ngôi nhà đó thì phải thanh toán giá trị xây dựng cho cô, chú bạn.

  • Xem thêm     

    14/05/2014, 07:16:20 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Bạn nêu câu hỏi cụ thể để được luật sư trả lời

     

  • Xem thêm     

    13/05/2014, 09:53:49 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Những thủ tục pháp lý liên quan tới người nước ngoài, người việt nam định cư ở nước ngoài phải thực hiện tại sở tư pháp.

  • Xem thêm     

    12/05/2014, 06:33:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Việc lập di chúc khi nào cũng được, miễn là người lập di chúc tỉnh táo, minh mẫn và tự nguyện lập di chúc. Sau khi lập di chúc xong, người đó vẫn có quyền sửa đổi, hủy bỏ di chúc...

              Di chúc có thể thể hiện hình thức là di chúc miệng, di chúc bằng văn bản có hoặc không có người làm chứng, di chúc có công chứng, chứng thực... theo quy định sau đây:

    "Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.".

    ​"Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc."

52 Trang «<11121314151617>»