Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    16/08/2015, 09:36:07 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì có thể lựa chọn tòa án nơi người vợ đang sinh sống, làm việc hoặc nơi người chồng đang sinh sống, làm việc mà không phụ thuộc vào nơi đăng ký kết hôn, đăng ký hộ khẩu thường trú.

    Bạn cần chuẩn bị chứng minh thư, hộ khẩu, đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con bạn để nộp hồ sơ ly hôn, nếu thiếu giấy tờ thì cần xin cấp lại hoặc xin xác nhận thì mới có căn cứ để tòa án thụ lý.

  • Xem thêm     

    15/08/2015, 11:34:51 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    bạn có thể sống ly thân để kiểm chứng lại tình cảm của mình trước khi quyết định ly hôn. Nếu chỉ cãi nhau vặt, chưa có ai khuyên can hòa giải, chưa ly thân thì chưa thể đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    14/08/2015, 05:24:04 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn thắc mắc, luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

    "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

    1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

    1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

     

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này."

    Như vậy, với những tài sản chung của cha mẹ bạn theo quy định tại Điều 33 luật hôn nhân và gia đình thì sẽ được chia đôi, có căn cứ vào nguồn gốc tài sản và công sức của các bên, trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em. 

    Những tài sản được chia khi ly hôn là những tài sản hiện có (với những tài sản đã bán, định đoạt trước đây sẽ không được tòa án xem xét); Trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng con, tiền cấp dưỡng cho con chỉ đặt ra khi ly hôn con chưa đủ 18 tuổi. Nếu con đã thành niên thì vấn đề cấp dưỡng cho con không được xem xét, không coi đó là một khoản nợ để buộc phải thanh toán cho nhau như bạn nghĩ.

  • Xem thêm     

    08/08/2015, 11:23:18 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Khi ly hôn thì có các vấn đề phát sinh cần giải quyết là việc nuôi con, chăm sóc con sau ly hôn và vấn đề chia tài sản chung vợ chồng.

    - Đối với việc chăm sóc con sau ly hôn thì do vợ chồng tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ mà hai bên xuất trình để giao con cho một bên nuôi dưỡng để đảm bảo cho con được phát triển tốt nhất về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập; Nếu con từ 7 tuổi trở lên thì cần hỏi ý kiến của con trước khi tòa án quyết định; Con dưới 36 tháng tuổi thì do mẹ chăm sóc, trừ trường hợp người mẹ không thể chăm sóc được một cách bình thường. Vì vậy, bạn cần chuẩn bị và cung cấp các chứng cứ để chứng minh khả năng, điều kiện nuôi dạy, chăm sóc con của bạn tốt hơn chồng bạn làm căn cứ để tòa án giải quyết (trong trường hợp có tranh chấp về quyền nuôi con.).

    - Đối với tài sản: Việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn cũng do hai vợ chồng thỏa thuận. Nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được và có yêu cầu thì tòa án sẽ thụ lý giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản chung sẽ chia đôi nhưng có căn cứ vào nguồn gốc, công sức đóng góp trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của phụ nữ, trẻ em. Tài sản chung là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung; Tài sản hình thành từ tài sản chung; Tài sản được nhập vào từ tài sản riêng... Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất của chồng bạn có trước hôn nhân nhưng ngôi nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, do hai vợ chồng đóng góp, xây dựng thì giá trị ngôi nhà là phần tài sản chung. Nhà chung cư là tài sản chung. Việc nội trợ của phụ nữ cũng là công sức đóng góp cho gia trình để hình thành các khổi tài sản chung.

    2. Bạn tham khảo các quy định sau đây của luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

    "

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

     

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

     

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

     

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

     

    "

  • Xem thêm     

    07/08/2015, 06:14:46 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

     Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự như sau:

    "Điều 36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

    d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

    đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

    e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

    g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

    h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

    2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

    a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;

    b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

    c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.".  Nghij quyết số 01/2005/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau: NghiVề quy định tại Điều 36 của BLTTDS

    5.1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Toà án, cần phân biệt như sau:

    a. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thì Toà án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện đó xảy ra.

    Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thề yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết Như vậy chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

    b. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTMS quy định yêu CầU lựa Chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Toà án chấp nhận yêu cầu đó.

    Ví dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.

    Như vậy, trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp dân sự không đòi hỏi phải có bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Toà án chấp nhận yêu cầu đó.

    5.2. Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản - điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Toà án trong các Toà án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Toà án do họ lựa chọn yêu cầu người khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện không khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu không yêu cầu tại các Toà án khác.

    Trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau được Điều luật quy định, thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 và khoản 2 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự.

    Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp.

    Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương tới tòa án nơi chồng bạn cư trú hoặc tòa án nơi chồng bạn làm việc để được xem xét giải quyết theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/08/2015, 10:43:40 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Nếu bạn không thể chờ đợi ngày chồng bạn chấp hành xong án tù đó thì bạn có thể làm thủ tục để ly hôn theo quy định pháp luật. Trong trường hợp chồng bạn cũng đồng ý ly hôn thì thủ tục sẽ được thực hiện nhanh hơn. 

  • Xem thêm     

    13/07/2015, 02:22:26 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan đó để được hướng dẫn thủ tục cụ thể.

  • Xem thêm     

    11/07/2015, 10:13:14 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Lý lịch của bạn như vậy là bình thường, việc bạn có kết hôn được với nhau hay không phụ thuộc vào tình cảm của hai bạn.

  • Xem thêm     

    08/07/2015, 05:06:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thủ tục bạn hỏi là khai nhận di sản thừa kế của bố bạn. Vì vậy, cần phải có giấy chứng tử của ông bà nội bạn để xác định hàng thừa kế thứ nhất. Nếu ông bà bạn chưa khai tử thì có thể khai tử quá hạn. Nếu ông bà bạn đã khai tử nhưng mất giấy chứng tử thì xin xác nhận hoặc xin cấp bản sao để hoàn thiện hồ sơ khai nhận di sản thừa kế.

  • Xem thêm     

    24/06/2015, 10:20:37 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng vợ, chồng là:

    "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.".

     

    Căn cứ vào quy định pháp luật này, nếu dì bạn chứng minh được thửa đất đó là tài sản do dì bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân thì thửa đất đó sẽ là tài sản riêng của dì bạn. Căn cứ để chứng minh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có tên mình dì bạn), trong hồ sơ, sổ sách của chính quyền địa phương qua các thời kỳ trước đây có tên bà ngoại bạn trong, sau đó có tên của dì bạn; các anh, chị em của dì bạn xác nhận là bà bạn cho riêng dì bạn.... những chứng cứ đó đủ để chứng minh thửa đất là tài sản riêng của dì bạn. Tuy nhiên, trong quá trình vợ chồng dì bạn sử dụng đất có công tôn tạo phát triển giá trị khối bất động sản đó thì chồng của dì bạn cũng được chia một phần giá trị tài sản tạo lập thêm trên thửa đất đó (ví dụ: phần diện tích đất mà vợ chồng dì bạn khai phá, mở rộng thêm, phần giá trị tài sản trên đất do vợ chồng cùng nhau xây dựng...).

     

          2. Đối với thửa đất là di sản do bà bạn để lại không có di chúc thì các con của bà bạn sẽ được hưởng thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 Bộ luật dân sự. Nếu không thống nhất được việc chia thừa kế thì một trong các con của bà bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết phân chia thừa kế theo quy định pháp luật. Nếu người con nào không muốn nhận di sản thì có thể nhường quyền nhận di sản đó cho người thừa kế khác. Việc khước từ di sản được thực hiện trong thời gian 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế. Nếu có người khước từ di sản thì phần giá trị di sản đó được chia đều theo pháp luật cho các thừa kế khác.

  • Xem thêm     

    12/06/2015, 07:18:50 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

                     1. Nếu phần diện tích đất mà gia đình bạn đang sử dụng là tài sản riêng của bà bạn thì bà bạn có toàn quyền định đoạt thửa đất đó bằng hình thức lập di chúc. Khi bà bạn mất thì di chúc có hiệu lực phâp luật, người được hưởng di sản theo di chúc đó có thể căn cứ vào di chúc đó để đăng ký sang tên theo quy định pháp luật. 

                      2. Di chúc có hiệu lực phải đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự 2005 như sau:

    Điều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

     

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

     

         4. Bạn có thể tham khảo mẫu di chúc tại đây: - Mẫu di chúc

    http://trungtamtuvanphapluat.vn/chi-tiet/mau-di-chuc.html

  • Xem thêm     

    03/06/2015, 05:41:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu dì bạn mang quốc tịch Việt Nam, muốn kết hôn với người nước ngoài thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Sở tư pháp nơi dì bạn có hộ khẩu cấp, sau đó dịch sang tiếng nước ngoài và hợp pháp hóa lãnh sự thì mới đủ thủ tục kết hôn với người nước ngoài.

    Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:

    - Nộp hồ sơ: người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

    - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.

    - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau đây:

    + Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn, mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì Sở Tư pháp tiến hành xác minh;

    + Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;

    + Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

    Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.

    Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn.

    Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

    Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.

    - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.

    Theo quy định nêu trên thì dì bạn phải trực tiếp thực hiện các thủ tục để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình, đây là thủ tục liên quan tới quyền nhân thân nên dì bạn phải trực tiếp thực hiện, thậm chí phải phỏng vấn... chứ không thể ủy quyển cho người khác thực hiện thay được.

  • Xem thêm     

    02/05/2015, 10:27:14 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu trong vụ án ly hôn mà không yêu cầu tòa án giải quyết về việc phân chia tài sản là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì các đương sự có thể lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng có công chứng. Sau khi văn bản được công chứng thì các bên nộp vào phòng TNMT để thực hiện đăng ký theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    01/05/2015, 11:33:55 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau: 


    1. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (năm 1986, 2000, 2014) thì vợ chồng có tài sản riêng và tài sản chung, trong đó tài sản riêng là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng  trong thời kỳ hôn nhân, hoặc tài sản được hình thành có nguồn gốc từ tài sản riêng.

    Vì vậy, nếu trong hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất chỉ có têm mình cậu bạn và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng chỉ có tên cậu bạn thì thửa đất đó là tài sản riêng của cậu bạn. Mợ bạn chỉ được chia phần giá trị tài sản trên đất hoặc công sức tôn tạo làm tăng giá trị của đất.

    2. Hai đứa con của cậu bạn sẽ không được chia tài sản khi bố mẹ chúng ly hôn, trừ trường hợp các con của cậu bạn có chứng cứ chứng minh là chúng có công sức đóng góp, làm tăng giá trị tài sản chung của bố mẹ.

  • Xem thêm     

    27/04/2015, 04:46:10 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Việc nhận con nuôi và hủy bỏ quyết định nhận con nuôi phải thể hiện bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. Việc cán bộ xã nói với bạn như vậy không ảnh hưởng gì tới quan hệ cha - con nuôi của bạn. Nếu UBND xã ra quyết định bằng văn bản để hủy bỏ quyết định nhận con nuôi của bác bạn thì bác bạn và bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.

  • Xem thêm     

    25/04/2015, 09:02:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất là tài sản hợp pháp của bố mẹ bạn, đang thế chấp tại ngân hàng. Bố bạn đã qua đời nên mẹ bạn và các anh chị em bạn là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, được thừa kế đối với phần di sản do bố bạn để lại đồng thời cũng có nghĩa vụ thực hiện thay bố bạn các nghĩa vụ đối với ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết. 

    2. Nếu bạn ủy quyền cho người khác thay bạn thực hiện thay bạn các công việc với ngân hàng thì người đó chỉ được thực hiện các công việc ghi trong nội dung giấy ủy quyền của bạn. Nếu bạn chỉ ủy quyền để thực hiện thủ tục vay vốn thì họ chỉ được ký hợp đồng vay vốn mà không được ký hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu bố mẹ bạn không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng cũng có thể làm thủ tục phát mại ngôi nhả đó, khi đó không còn tài sản để bạn hưởng thừa kế.

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 10:13:19 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Thủ tục khai sinh được pháp luật quy định như sau:

    Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:

          - Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực.     
          - Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh.     
          - Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.   
          - CMND/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay.
          - Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.Bước 2: Nộp các giấy tờ trên tại UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) nơi người mẹ đăng ký thường trú (áp dụng trong trường hợp cả cha và mẹ của trẻ là công dân VN cư trú trong nước)      
          - Nếu người mẹ có nơi đăng ký thường trú nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì UBND cấp xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
          - Trường hợp người mẹ không có nơi đăng ký thường trú thì UBND cấp xã nơi người mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi thường trú, tạm trú của người mẹ thì UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
    Một số trường hợp cụ thể khác:     
           - Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ đó.
           - Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
          - Trẻ sinh ra tại VN, có cha và mẹ là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi người mẹ hoặc người cha cư trú trong thời gian ở VN.
          - Trẻ sinh ra tại VN, có cha hoặc mẹ là công dân VN cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân VN định cư ở nước ngoài: nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, nơi cư trú của người là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh   
           - Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, cán bộ Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.
           - Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
          - Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần. 
    Lưu ý:    
         - Làm giấy khai sinh không tính lệ phí.
         - Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm. Quá thời hạn quy định thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng (Khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2009/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp)  
      
          - Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau:
          “UBND cấp xã nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì UBND cấp xã nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh”      
          - Với quy định nêu trên thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn phải là UBND cấp xã nơi mẹ của cháu đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú. 
          - Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký quản lý hộ tịch quy định thẩm quyền đăng ký khai sinh là “UBND xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh”.     
          - Trường hợp  chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, do vậy con khi sinh ra sẽ là con ngoài giá thú.     
          - Theo đó khoản 3 Điều 15 quy định: “…nếu vào thời điểm khai sinh có người nhận con thì UBND cấp xã kết hợp giải quyết nhận con và đăng ký khai sinh”.  
     
          - Trong trường hợp bạn không đăng ký kết hôn, vào thời điểm làm giấy khai sinh cho trẻ bạn có thể tiến hành thủ tục nhận con, UBND xã/phường sẽ kết hợp việc nhận cha và làm giấy khai sinh cho trẻ, theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị Định Số: 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch về thủ tục đăng ký khai sinh: 3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
          - Theo quy định mục II, khoản 4, điểm b thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 hướng dẫn chi tiết Nghị định 58/NĐ-CP về đăng ký hộ tịch quy định: b) Trường hợp con sinh ra trước ngày cha, mẹ đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận, thì tên của người cha sẽ được ghi ngay trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của người con mà người cha không phải làm thủ tục nhận con.
           Như vậy, bạn có thể đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bạn để thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con bạn theo các quy định nêu trên. Nếu bạn không có chứng minh thư, hộ khẩu thì có thể làm đơn thư trình bày, khi cán bộ hộ tịch xác minh được chính xác được thông tin thường trú của bạn thì vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn.


    Các văn bản quy định liên quan đến đăng ký khai sinh:

  • Xem thêm     

    20/04/2015, 09:58:38 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Theo quy định pháp luật thì phụ nữ có quyền sinh còn, có quyền khai sinh cho con mà không cần phải báo tên cha của cháu bé. Vì vậy, nếu bạn mới 16 tuổi mà có con thì bạn vẫn có quyền làm giấy khai sinh theo quy định pháp luật.

    Thời điểm bạn quan hệ tình dục khi chưa đủ 16 tuổi mà người đàn ông đó đã đủ 18 tuổi thì người đó sẽ bị xử lý về tội giao cấu với trẻ em. Nếu thời điểm thực hiện hành vi đó một cách tự nguyện mà người đàn ông cũng chưa đủ 18 tuổi thì người này không bị xử lý hình sự.

  • Xem thêm     

    12/04/2015, 09:16:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
     Điều 2 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh năm 1994, những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

    1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ.

    2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

    3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ.

    4. Có  1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ.

    5. Có  1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

     

    Điều 2 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các trường hợp cụ thể: Trường hợp liệt sỹ là con đẻ đồng thời là con nuôi sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
     
    Trường hợp liệt sỹ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà mẹ khác sẽ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho cả hai bà mẹ.
     
    Trường hợp bà mẹ là vợ liệt sỹ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sỹ tái giá sẽ xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sỹ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sỹ và nuôi con của liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố mẹ của liệt sỹ.
     
    Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã lập hồ sơ xác nhận. Xét tặng và truy tặng cho bà mẹ là mẹ liệt sỹ tái giá mà con của mẹ là liệt sỹ bao gồm con của chồng trước và con của chồng sau.
     
    Trường hợp mẹ đẻ của hai liệt sỹ đã chết khi hai liệt sỹ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ kế có công nuôi dưỡng cả hai liệt sỹ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của hai liệt sỹ, mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng."
     
    Trường hợp bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết, người con là liệt sỹ được xem là người con duy nhất, chỉ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ mà những người con khác đều đã chết trước khi người con liệt sỹ tham gia cách mạng.
     
    Thông tư cũng quy định về hồ sơ xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" được thực hiện theo Điều 4 của Nghị định 56/2013/NĐ-CP và các trường hợp cụ thể.
     
    Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" phải có văn bản xác nhận của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về liệt sỹ, thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và người thân của liệt sỹ, thương binh.
     
    Đối với những trường hợp đã thực hiện chế độ, quyền lợi của gia đình liệt sỹ nhưng Bằng "Tổ quốc ghi công" bị mất, hư hỏng, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội địa phương căn cứ hồ sơ liệt sỹ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để thực hiện việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
     
    Trường hợp chưa được cấp Bằng "Tổ quốc ghi công," đối với những bà mẹ được đề nghị xét truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," Sở Lao động-Thương binh & Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" theo hướng dẫn tại Thông tư số 16 của Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội.
     
    Đối với những bà mẹ được đề nghị xét phong tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," Sở Lao động-Thương binh & Xã hội căn cứ hồ sơ liệt sỹ đang quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi để kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh) thẩm định.
     
    Trường hợp không có hoặc không còn hồ sơ, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội lập danh sách chuyển ủy ban nhân dân cấp xã nơi người thân liệt sỹ cư trú để niêm yết công khai tại Trụ sở ủy ban nhân dân xã trong thời gian 45 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai; nếu không có khiếu nại, tố cáo thì Sở Lao động-Thương binh & Xã hội xác nhận, hoàn thiện hồ sơ, chuyển Sở Nội vụ thẩm định. Sau đó, Sở Lao động-Thương binh & Xã hội làm thủ tục đề nghị cấp Bằng "Tổ quốc ghi công" theo hướng dẫn của Thông tư 16 của Bộ Lao động-Thương binh & Xã hội.
     
    Trường hợp bà mẹ cư trú ở nhiều địa phương nhưng không còn người lập hồ sơ xét đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng," chính quyền cấp xã nơi bà mẹ có hộ khẩu thường trú và hưởng trợ cấp tiền tuất lập hồ sơ xét tặng.
  • Xem thêm     

    12/04/2015, 09:07:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu phòng công chứng đồng ý công chứng văn bản ủy quyền và phòng tài nguyên và môi trường đồng đăng ký sang tên hợp đồng tặng cho đó thì thù tục mới có thể thực hiện được. Để tránh rắc rối thì tốt nhất là chờ người anh đó về thì hãy thực hiện thủ tục tặng cho,.

52 Trang «<45678910>»