Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<22232425262728>»
  • Xem thêm     

    16/02/2013, 08:19:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời:

    Nội dung bạn hỏi pháp luật quy định như sau:

    - Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

    - Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn cụ thể như sau:

    ". Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.

    Về nguyên tắc, con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, nếu các bên không có thoả thuận khác.".

               Theo quy định của luật tố tụng dân sự thì nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ thuộc về các bên đương sự. Nếu bạn cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ chứng minh ưu thế của bạn khi nuôi con, chăm sóc con theo các quy định ở trên thì Tòa án sẽ giao con cho bạn trực tiếp chăm sóc con sau khi ly hôn.

  • Xem thêm     

    15/02/2013, 04:38:59 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
            Bạn tham khảo nội dung tư vấn của Luật sư Tuấn và bạn Hc33b047 nêu trên. Tài sản mà bạn nêu có nguồn gốc là tài sản riêng của bạn có được do thừa kế. Trong thời kỳ hôn nhân, bạn đã để chồng bạn cùng đứng tên nên tài sản đó đã thành tài sản chung vợ chồng. Khi ly hôn sẽ "chia đôi", tuy nhiên do nguồn gốc là do bạn được thừa kế nên bạn sẽ được chia phần nhiều hơn chồng bạn (có thể là 6/4 hoặc 7/3 tùy thuộc vào hoàn cảnh 2 người và tình tiết cụ thể của vụ án).

  • Xem thêm     

    05/02/2013, 11:18:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Hiện nay không có quy định nào của pháp luật hạn chế quyền định đoạt tài sản của người trên 80 tuổi. Nếu người già không còn khả năng nhận thức thì việc thực hiện giao dịch dân sự của họ thuộc về người vợ hoặc chồng của họ hoặc thuộc về người con cả. Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

    Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

     248. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác

    Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.

    Ðiều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự 

    1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

    2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

    3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

    Ðiều 67. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

    Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

    1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

    2. Ðại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

    3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;

    4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.".

             Nếu gia đình bạn có chứng cứ chứng minh là bà bạn không minh mẫn hoặc không tự nguyện khi lập di chúc thì sau khi bà bạn qua đời, gia đình bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án hủy bỏ di chúc đó.

  • Xem thêm     

    05/02/2013, 10:41:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì bạn chỉ được quyền trực tiếp nuôi con (dưới 36 tháng tuổi) sau khi ly hôn nếu vợ bạn đồng ý. Nếu có tranh chấp về việc nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho vợ bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Bạn chỉ có cơ hội được Tòa án giao con nếu khi ly hôn con bạn đã đủ 36 tháng tuổi.

  • Xem thêm     

    01/02/2013, 05:52:09 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    Nếu bạn đã đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn thì bạn phải làm thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật thì mới chấm dứt được quan hệ hôn nhân đó.

    Vụ việc của bạn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

    - Nếu chồng bạn đồng ý ly hôn thì bạn có thể thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn.

    - Nếu chồng bạn không muốn ly hôn thì bạn có thể khởi kiện để đơn phương ly hôn, trong trường hợp đơn phương ly hôn bạn phải chứng minh được tình trạng hôn nhân của bạn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP thì Tòa án mới cho bạn được ly hôn.  

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 10:42:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

           1. Bạn cần xem lại căn cứ để Nhà nước cấp GCN QSD đất cho cha bạn (cha bạn đứng tên).

            Nếu ông bạn lập hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng QSD đất cho cha bạn thì cha bạn mới được cấp GCN QSD đất.

             Nếu ông bạn chỉ lập văn bản "ủy quyền" cho cha bạn quản lý, sử dụng thì cha bạn sẽ không được "đứng tên" thửa đất đó. Theo thông tin bạn nêu thì có thể khi ông bà nội bạn còn sống thì đã lập hợp đồng tặng cho QSD đất để tặng cho riêng cha bạn toàn bộ thửa đất đó.

             2. Nếu thửa đất đó do cha bạn được ông bà thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân với mẹ bạn thì thửa đất đó là tài sản riêng của cha bạn.

            Nếu mẹ bạn cùng có tên trên GCN QSD đất thì mới được chia đôi khi ly hôn.

             Nếu không đủ điều kiện xác định là tài sản chung thì mẹ bạn vẫn có thể được trích một phần công sức do duy tu, cải tạo làm tăng giá trị của khối bất động sản đó trong thời gian sử dụng (nếu có).

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 10:22:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư đã trả lời

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 10:17:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Thửa đất của gia đình bạn cấp cho cá nhân ông nội bạn hay cấp cho hộ gia đình bạn phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất. Nếu thửa đất đó do khai hoang hoặc được chính quyền giao cho hộ gia đình sử dụng thì mới là tài sản chung của hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình. Nếu thửa đất đó do ông bà bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân (nhận chuyển quyền sử dụng đất, được giao đất cho hai vợ chồng) thì là tài sản chung của ông bạn và bà bạn.

    2. Việc đăng ký quyền sử dụng đất đúng pháp luật là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn không đồng ý với nội dung bản án đó thì bạn có thể kháng cáo để Tòa án xem xét lại theo thủ tục phúc thẩm.

  • Xem thêm     

    30/01/2013, 10:00:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Để xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng thì bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật sau đây:

            1. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung."

            2. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000:

    "3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27).

    a. khoản 1 Điều 27 đã quy định tài sản chung của vợ chồng và hình thức sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. "Những thu thập hợp pháp khác" của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân.
    b. khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng
    .".

  • Xem thêm     

    25/01/2013, 09:55:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 650. Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

     Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

     1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

     d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

     Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

     2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự."

  • Xem thêm     

    24/01/2013, 11:48:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường trả lời bạn như sau:

    - Nếu khi ly hôn mà con bạn chưa đủ 36 tháng tuổi thì bạn sẽ được Tòa án giao con để bạn được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu khi ly hôn mà con bạn đã đủ 36 tháng tuổi thì bạn chỉ được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nếu trong quá trình Tòa án giải quyết, bạn xuất trình được chứng cứ chứng minh là bạn có khả năng nuôi, dạy con tốt hơn chồng bạn (con bạn có thể phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập);

    - Nếu nhà đất đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng đứng tên chồng bạn do chồng bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì đó là tài sản riêng của chồng bạn và khi ly hôn sẽ thuộc về chồng bạn. Bạn chỉ được chia phần giá trị tăng lên do công sức hai vợ chồng đầu tư, cải tạo.

  • Xem thêm     

    19/01/2013, 09:24:38 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Nếu ông bố đó nghiện ma túy thì gia đình có thể gửi đơn tới công an xã hoặc công an huyện để yêu cầu công an xử lý theo hình thức bắt buộc cai nghiện tập trung.

    2. Hành vi dùng gạch đập vào đầu người khác là vi phạm pháp luật hình sự. Nếu nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân có đơn trình báo, gửi tới công an xã thì bố của bạn đó sẽ bị xử lý về tội cố ý gây thương tích theo Điều 104 Bộ luật hình sự và có thể phải chấp hành hình phạt là tù giam.

  • Xem thêm     

    07/01/2013, 06:23:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

    - Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Điều 85. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn."

    - Bộ luật tố tụng dân sự quy định:

    "Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.

    3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. ".

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn chưa có quyền đơn phương ly hôn vì con bạn chưa đủ 12 tháng tuổi. Thời gian giải quyết vụ án ly hôn khoảng 4 tháng và gia hạn không quá 2 tháng nếu vụ việc phức tạp.

  • Xem thêm     

    05/01/2013, 11:55:48 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    I. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG VỢ CHỒNG

    -  Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về tài sản chung và tài sản riêng vợ chồng như sau:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

     Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.".

    II. TÀI SẢN CHUNG VÀ RIÊNG CỦA CHA MẸ BẠN

    - Như vậy, theo quy định của pháp luật trên thì thửa đất mà bà nội bạn cho cha bạn năm 1994 là tài sản riêng của cha bạn. Nếu trong giấy tờ cho đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của mẹ bạn thì mới là tài sản chung. Tuy nhiên, những tài sản trên đất như nhà cửa, công trình xây dựng, cây cối... do cha mẹ bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản trên đất sẽ là tài sản chung của cha mẹ bạn.

    - Năm 2012 ba mẹ bạn ly thân nhưng chưa ly hôn nên vẫn tồn tại quan hệ vợ chồng (trong thời kỳ hôn nhân). Do vậy những tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên thừa nhận là tài sản chung vợ chồng. Nếu mẹ bạn muốn chứng minh nhà đất mà mẹ bạn một mình đứng tên là tài sản riêng thì phải có chứng cứ về việc mẹ bạn được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được từ nguồn tài sản riêng. Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng Luật hôn nhân và gia đình:

    "Khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".

    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.".

    III. VẤN ĐỀ THỪA KẾ

    Theo quy định của Bộ  luật dân sự thì chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản của mình thông qua các hình thức tặng cho, thừa kế... Theo đó cha bạn có quyền để lại di chúc để định đoạt tài sản của cha bạn cho bất kỳ ai. Theo quy định pháp luật thì con riêng va con chung đều là con đẻ và có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật như nhau đối với người đã sinh ra họ. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định các trường hợp đương nhiên được thừa kế di sản, không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể như sau:

    "Ðiều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:

    1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động."

  • Xem thêm     

    04/01/2013, 10:54:05 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc chia thừa kế phụ thuộc vào quan hệ huyết thống chứ không phụ thuộc vào hộ khẩu hay nơi cư trú. Nếu cha mẹ bạn không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật cho các thừa kế theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự, cụ thể như sau:

    "Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     

    Ðiều 677. Thừa kế thế vị

    Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

    - Bạn lưu ý là cha bạn đã chết quá lâu nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Nếu không đủ điều kiện để chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2/004 thì Tòa án sẽ không thụ lý giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    30/12/2012, 08:36:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội hướng dẫn áp dụng luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết."

              Điều 17, Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "Điều 17. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

    1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

    3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.".

             Như vậy, theo quy định pháp luật thì Tòa án sẽ thụ lý vụ việc của bạn và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Tòa án sẽ áp dụng khoản 3, Điều 17 nêu trên để giải quyết tranh chấp về tài sản, theo đó tài sản nào đứng tên bạn thì mặc nhiên thừa nhận là tài sản riêng của bạn bất kể thời điểm tạo lập tài sản. Nếu "chồng" bạn cho rằng đó là tài sản chung thì phải có nghĩa vụ chứng minh.

  • Xem thêm     

    22/12/2012, 10:50:45 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    1. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về thừa kế, chia thừa kế khi người có di sản chết chưa quá thời hiệu khởi kiện (10 năm). Nếu hết thời hiệu khởi kiện thì có tranh chấp về thừa kế, Tòa án cũng không giải quyết.

    2. Theo quy định của Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8;/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao thì Tòa án chỉ giải quyết chia tài sản chung nếu có sự đồng thuận của tất cả các anh, chị em của bạn hoặc trong thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế của cha bạn thì các anh, chị em bạn đã có văn bản thỏa thuận về thừa kế... Nếu không thuộc một trong hai trường hợp trên thì người nào đang quản lý di sản được tiếp tục quản lý sử dụng theo hiện trạng.

    3. Bạn chưa nhắc đến mẹ bạn. Mẹ bạn cũng có quyền sở hữu 1/2 tài sản đối với tài sản chung của cha mẹ bạn.

    4. Theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công chứng, không được đăng ký thì không có giá trị pháp lý.

  • Xem thêm     

    21/12/2012, 10:57:15 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc khai hoang có thể căn cứ vào tên của người khai hoang trong sổ mục kê, sổ dã ngoại... biên lai thu thuế hoặc người làm chứng...

    Nếu những chứng cứ mà các đương sự xuất trình không mâu thuẫn nhau và phù hợp với các tình tiết khách quan khác của vụ việc thì có thể coi là chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    17/12/2012, 08:03:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào anh!

    Luật sư trả lời anh như sau:

    1. Nếu năm 2007 Tòa án đã giải quyết và quyết định không công nhận vợ chồng giữa anh và vợ anh, đồng thời đã giải quyết vấn đề tài sản chung và các khoản nợ thì việc đòi nợ căn cứ vào phán quyết của Tòa án (anh xem lại bản án của Tòa án);

    2. Nếu khi Tòa án giải quyết vụ án ly hôn và không công nhận vợ chồng mà chưa giải quyết vấn đề tài sản (tách ra thành vụ án riêng khi có yêu cầu) thì khoản bộ vợ bạn nợ là khoản nợ chung đối với hai vợ chồng. Anh phải có chứng cứ về việc giao tiền cho bố vợ anh thì anh mới có thể khởi kiện để đòi được.

    3. Dù con anh trưởng thành thì cũng không được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng anh.

  • Xem thêm     

    15/12/2012, 02:58:29 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Nếu thửa đất đó được chính quyền giao cho bà bạn và cha bạn để làm nhà ở thì sẽ là tài sản chung của cha bạn và cha bạn. Bà bạn qua đời không để lại di chúc nên 1/2 khối bất động sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của bà nội bạn là cha bạn và cô bạn: 1/2:2.

    - Nếu thửa đất đó có nguồn gốc là đất giãn dân chia cho hộ gia đình bao gồm gia đình bạn (cha mẹ bạn, anh chị, em bạn) và bà nội bạn thì Bất động sản đó là tài sản chung của hộ gia đình. Bà bạn chỉ có một phần trong khối tài sản chung đó. Nếu có tranh chấp thì một phần đó được chia đôi cho cha bạn và cô bạn.

    - Nếu thửa đất đó là do cha bạn (gia đình bạn) khai hoang thì là tài sản chung của gia đình bạn chứ không có phần của bà bạn (nếu bà bạn không tham gia khai hoang) nên cô bạn sẽ không có quyền lợi thừa kế từ bất động sản đó.

    Để biết được nguồn gốc thửa đất đó thì cần căn cứ vào hồ sơ địa chính (Sổ mục kê, sổ dã ngoại, địa chính..) và các nhân chứng chứng kiến việc quản lý, sử dụng thửa đất đó..

52 Trang «<22232425262728>»