Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<21222324252627>»
  • Xem thêm     

    07/04/2013, 08:41:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                Nếu hai bên thuận tình ly hôn thì có thể gửi đơn tới Tòa án của một trong hai bên cư trú để được giải quyết. Chồng bạn có thể lấy giấy xác nhận nơi công tác của đơn vị nơi chồng bạn đóng quân.

  • Xem thêm     

    31/03/2013, 04:20:56 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định pháp luật thì chủ sở hữu tài sản có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Nếu là tài sản chung thì chỉ được định đoạt phần sở hữu của người đó trong khối tài sản chung. Di chúc phải tuân thủ về nội dung và hình thức theo quy định pháp luật thì mới hợp pháp. Cậu bạn không được phép làm chứng trong di chúc của ông bà ngoại bạn nên di chúc đó có thể bị vô hiệu vì không tuân thủ quy định pháp luật về điều kiện làm chứng. Bạn có thể tham khảo quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

    "Ðiều 648. Quyền của người lập di chúc

     

    Người lập di chúc có các quyền sau đây:

     

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

     

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

     

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

     

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

     

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

     

    Ðiều 649. Hình thức của di chúc

     

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

     

    Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

     

    Ðiều 650. Di chúc bằng văn bản

     

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

     

    1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

     

    2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

     

    3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

     

    4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

     

    Ðiều 651. Di chúc miệng

     

    1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

     

    2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

     

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

     

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

     

    1. Di chúc phải ghi rõ:

     

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

     

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

     

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

     

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

     

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

     

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

     

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

     

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

     

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

     

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự."

  • Xem thêm     

    25/03/2013, 04:29:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Bạn gửi đơn ly hôn tới Tòa án nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc để được xem xét, giải quyết.

    Hồ sơ gồm:

    - Đơn xin ly hôn;

    - CMND, Hộ khẩu của bạn  (Bản sao);

    - Giấy khai sinh của con (Bản sao);

    - Đăng ký kết hôn (Bản chính);

    - Giấy tờ xác định nơi cư trú của chồng bạn.

  • Xem thêm     

    24/03/2013, 03:19:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

            1. Nếu việc chuyển nhượng của bạn là hợp pháp và đã được cấp GCN QSD đất thì vấn đề của bạn không đáng lo ngại. Tuy nhiên, bạn cần xem lại người chuyển nhượng cho bạn có "toàn quyền" chuyển nhượng hay không? Nếu nguồn gốc thửa đất đó là di sản thừa kế của cha mẹ người chuyển nhượng cho bạn để lại, chưa chia mà người đó tự ý chuyển nhượng toàn bộ di sản cho bạn thì việc chuyển nhượng đó là trái pháp luật.

            2. Theo quy định của pháp luật thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Do vậy, nếu vụ việc tranh chấp thừa kế đã hết thời hiệu khởi kiện thì bạn có thể yêu cầu Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện và đình chỉ giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    23/03/2013, 07:22:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

    1. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì bạn có thể gửi đơn ly hôn tới Tòa án nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc để được xem xét, giải quyết.

    2. Tòa án sẽ cho bạn được ly hôn nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 20/12/2000 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao, cụ thể như sau:

    "Điều 89. Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

     

                 Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)
    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cả quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;


    a.2. Để có cả sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.".

  • Xem thêm     

    16/03/2013, 09:00:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!


    - Nếu chị bạn vẫn còn liên lạc được với chồng thì có thể yêu cầu anh đó ký đơn thuận tình ly hôn.

    - Nếu chị bạn có thông tin, địa chỉ của chồng nhưng anh chồng không đồng ý ly hôn thì chị bạn phải gửi đơn tới Tòa án nơi anh bạn đang cư trú để được giải quyết ly hôn đơn phương.

    - Nếu chồng của chị bạn bỏ đi mà không còn tin tức gì sau 2 năm thì chị bạn mới có thể yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích và giải quyết ly hôn vắng mặt.

  • Xem thêm     

    08/03/2013, 09:11:52 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu anh trai bạn làm thủ tục nhận con nuôi thì nội dung bạn hỏi được quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP về quản lý và đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:

    "Điều 27. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi

    1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.

    2. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:

    a) Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;

    b) Tư cách của người nhận con nuôi;

    c) Mục đích nhận con nuôi.

    Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.

    3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.

    Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi

    1. Trong trường hợp con nuôi là trẻ bị bỏ rơi mà phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi ghi bổ sung các thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, nếu cha mẹ nuôi có yêu cầu. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.

    2. Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản sao Giấy khai sinh của con nuôi được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.

    Việc thay đổi phần khai về cha, mẹ nói tại khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của con nuôi, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên."

  • Xem thêm     

    04/03/2013, 05:14:46 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Việc chồng bạn ngoại tình là lý do để tòa án có thể cho bạn được ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, việc chồng bạn ngoại tình không làm cho việc chia tài sản của bạn trở lên thuận lợi hơn. Việc chia tài sản sẽ được Tòa án thực hiện trên nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình.

            Nếu con bạn trên 9 tuổi thì khi giải quyết ly hôn Tòa án sẽ hỏi ý kiến của con về việc xác định người nuôi dưỡng con sau ly hôn. Nếu bạn được quyền nuôi cả hai con thì sẽ được ưu tiên hơn khi chia tài sản là nhà ở. Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình.

  • Xem thêm     

    04/03/2013, 05:08:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Mục 6, Nghị định 158/2005/NĐ-CP như sau:

    "Mục 6

    Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

    2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.

    Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

    Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

    a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

    b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

    2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.

    Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con

    1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.

    Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp huyện), thì ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.

    2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này. "

  • Xem thêm     

    04/03/2013, 05:07:23 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu cha mẹ không có đăng ký kết hôn mà muốn ghi cả tên cha vào giấy khai sinh của con thì phải thực hiện thủ tục nhận cha con trước hoặc đồng thời với thủ tục khai sinh. Bạn tham khảo quy định sau đây tại mục 6 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và đăng ký hộ tịch:

    "Mục 6

    Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    1. Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

    2. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.

    Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

    Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

    1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

    a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

    b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

    2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

    Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

    3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.

    Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con

    1. Căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con ghi bổ sung phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống.

    Trong trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 1 quyển tại ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp huyện), thì ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho ủy ban nhân dân cấp huyện để ghi tiếp việc bổ sung.

    2. Trong trường hợp phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải chính theo quy định tại Mục 7 Chương này. ".

  • Xem thêm     

    04/03/2013, 02:28:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Về nguyên tắc thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng - trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Nếu bạn muốn được nuôi con thì phải chờ con đủ 36 tháng tuổi hãy ly hôn hoặc sau khi ly hôn, con đủ 36 tháng tuổi thì tiếp tục khởi kiện yêu cầu thay đổi người nuôi con sau ly hôn.

  • Xem thêm     

    02/03/2013, 10:22:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu bạn và cô ấy chưa ly hôn mà cô ấy chung sống như vợ chồng với người khác như vợ chồng (tổ chức đám cưới, chung sống công khai, sinh con...) gây hậu quả nghiêm trọng (vợ chồng ly hôn, con cái bỏ học, tự tử...) thì sẽ bị khởi tố về tội vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng. Nếu mâu thuẫn gia đình bạn đã trầm trọng và cô ta ngoại tình với người khác thì vẫn chưa đủ căn cứ để xử lý hình sự...

            Nếu bạn muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn thì bạn phải chuẩn bị các chứng cứ, tài liệu để chứng minh điều kiện kinh tế, thu nhập ổn định của bạn; kỹ năng nuôi dạy trẻ của bạn; tình cảm của bạn; văn hóa, lối sống của bạn... để đảm bảo cho con bạn phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập.

  • Xem thêm     

    02/03/2013, 04:27:51 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Nếu bạn ly hôn và hai vợ chồng không thống nhất được việc phân chia tài sản thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình. Việc chồng bạn ngoại tình không phải là căn cứ để bạn được chia nhiều tài sản hơn. Nếu chồng bạn chung sống như vợ chồng với người khác gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị xử lý hình sự hoặc hành chính. Nếu bạn được nuôi cả hai con thì có thể được ưu tiên trong vấn đề chia tài sản chung.

  • Xem thêm     

    28/02/2013, 10:37:09 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Văn phòng luật sư Chính Pháp, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. Nếu hai ngôi nhà đó là "tài sản chung vợ chồng" thì khi ly hôn sẽ chia đôi theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình, khi đó yêu cầu của bạn sẽ không được Tòa án chấp nhận (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận). Nếu tài sản là "tài sản chung của hộ gia đình" thì con bạn mới được chia "phần".

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

    1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

    2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

    3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa  thuận; nếu không thỏa  thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."

                2. Con bạn đã 20 tuổi nên Tòa án không giải quyết đối với việc chăm sóc, nuôi dưỡng con khi ly hôn. Đối với đứa trẻ 16 tuổi mới được Tòa án xem xét về việc chăm sóc, nuôi dưỡng.

  • Xem thêm     

    26/02/2013, 07:58:29 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              1. Vụ việc của cha bạn là vụ án ly hôn nên khi giải quyết vụ án đó Tòa án chỉ cần làm rõ về tình trạng hôn nhân, tài sản chung và con chung. Tòa án sẽ không cần triệu tập những người là "bồ bịch.." của một trong hai bên. Nếu người khác có quan hệ về tài sản với cha. mẹ bạn thì mới có thể triệu tập họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

              2. Nếu thực sự cha bạn có người phụ nữ khác và có con riêng thì việc tìm ra họ không khó. Nhưng họ không liên quan gì đến tài sản chung và việc phân chia tài sản chung của cha mẹ bạn khi ly hôn.

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 04:19:42 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được pháp luật quy định như sau:

    1. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác."

              2. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thêm như sau:

    "Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai.

    Về nguyên tắc, con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, nếu các bên không có thoả thuận khác."

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 10:08:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Bạn có thể chứng minh trước tòa là quan hệ hôn nhân của bạn vẫn tốt, hạnh phúc và đề nghị Tòa án hòa giải để đoàn tụ. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để biết điều kiện đơn phương ly hôn.

  • Xem thêm     

    23/02/2013, 08:31:12 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi được luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định như sau:

    ""Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

     

    Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

  • Xem thêm     

    20/02/2013, 09:04:05 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

               1. ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐỨNG TÊN CHA BẠN CÓ TRƯỚC KHI KẾT HÔN

             - Theo quy định tại Điều 27 và Điều 32 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì những tài sản có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn nêu thì quan hệ hôn nhân (bao gồm cả quan hệ về tài sản) của cha mẹ bạn được xác lập được 40 năm (1973), đó là thời điểm có hiệu lực của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 (13/01/1960 - 03/01/1987). Trong đó Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định:

    "Điều 15. Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới.".

             Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 1959 thì tài sản có trước thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung. Sự kiện pháp lý (kết hôn) của cha mẹ bạn năm 1973 đã làm phát sinh quyền sở hữu chung về tài sản đối với nhà đất đứng tên cha bạn. Do vậy, khi ly hôn mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án xác định nhà đất đó là tài sản chung vợ chồng và phân chia theo quy định pháp luật.

            - Ngoài ra, bạn cũng cần xem xét thời điểm "đứng tên" bố bạn đối với nhà đất đó (xác lập quyền sử dụng đất hợp pháp) là thời điểm nào? Nếu nhà đất đó được bà nội bạn tặng cho và sang tên cho cha bạn sau ngày  03/01/1987 (tặng cho riêng) thì tài sản đó là tài sản riêng của cha bạn (Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986).

                2. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẤT ĐANG ĐỨNG TÊN BẠN

             - Về nguyên tắc, tài sản đăng ký quyền sở hữu đứng tên ai thì người đó có quyền định đoạt. Nếu cha mẹ bạn đã ký giấy tờ tặng cho nhà đất đó để sang tên cho bạn và đã đứng tên bạn thì nay nhà đất đó là tài sản của bạn. Nếu bạn không đồng ý trả lại nhà đất thì cha mẹ bạn không thể lấy lại được tài sản đó.

           - Nếu cha mẹ bạn chỉ "nhờ" bạn đứng tên và bạn thừa nhận điều đó hoặc cha mẹ bạn có chứng cứ để chứng minh điều đó thì nhà đất đó là tài sản chung của cha mẹ bạn và sẽ chia đôi khi ly hôn.

            - Nếu trong tài sản chung của cha mẹ bạn mà bạn có chứng cứ chứng minh công sức đóng góp để tạo lập hoặc làm tăng giá trị tài sản thì bạn có thể yêu cầu tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản của bạn trong khối tài sản chung đó.

  • Xem thêm     

    16/02/2013, 08:42:17 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Đặng Văn Cường, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời bạn như sau:

           1. Tranh chấp quyền nuôi con: Khoản 2, Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình quy định: Khi ly hôn, về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, thời điểm này vợ chồng bạn ly hôn thì bạn sẽ được trực tiếp nuôi con.

           2. Tranh chấp tài sản chung: Khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết trên nguyên tắc quy định tại Điều 27, Điều 32 và Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.

    - Đối với diện tích nhà đất do cha mẹ chồng bạn để lại: nếu Giấy chứng nhận đứng tên một mình chồng bạn thì là tài sản riêng của chồng bạn. Nếu Giấy chứng nhận có tên cả hai vợ chồng thì nhà đất đó là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.

    - Đối với diện tích đất mà vợ chồng bạn mua thêm trong thời kỳ hôn nhân và tài sản trên đất do vợ chồng bạn tạo lập (nếu có) là tài sản chung vợ chồng.

    - Ngoài ra, khoản 2, Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình cũng quy định:

    "Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch."

52 Trang «<21222324252627>»