Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<25262728293031>»
  • Xem thêm     

    04/10/2012, 01:48:55 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu phần di sản của ông bạn đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế và không đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004?NQ-HDDTP ngày 10/8/2004 của HDDTP TAND tối cao thì bác bạn chỉ được TẠM THỜI quản lý theo hiện trạng, không được cấp GCN QSD đất, không dược định đoạt.

  • Xem thêm     

    04/10/2012, 07:09:10 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật thì nếu tòa án triệu tập "hợp lệ" đến lần thứ hai để xét xử mà bị đơn vẫn vắng mặt thì Tòa án xét xử vắng mặt.

  • Xem thêm     

    01/10/2012, 12:46:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Luật sư Thạch Thảo đã tư vấn cho bạn.

    Bạn có thể tham khảo các quy định sau đây của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành:

    "Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thoả thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.

    3. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.


    Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

    Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.

     

    Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo

    1. Bản án, quyết định của Toà án.

    2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.

    3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.

    4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.

    5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.

     

    Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

    1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:

    a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;

    b) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;

    c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;

    d) Nhân viên bưu điện;

    đ) Những người khác mà pháp luật có quy định.

    2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

    Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

    1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;

    2. Niêm yết công khai;

    3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

     

    Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng

    1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.

    2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.

    Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp

    Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.

     

    Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân

    1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.

    2. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

    Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

    3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.

    4. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.

    5. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.

    6. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng."

  • Xem thêm     

    01/10/2012, 09:32:40 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Chị bạn đã kết hôn hợp pháp với anh chồng đang xuất khẩu lao động nên việc chung sống, kết hôn với người đàn ông thứ hai (trong khi chưa ly hôn với người chồng thứ nhất) là không hợp pháp, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Nếu có tranh chấp liên quan đến cuộc hôn nhân thứ hai thì Tòa án sẽ tuyên bố hôn nhân không hợp pháp và hủy bỏ cuộc hôn nhân đó và áp dụng Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết hậu quả.

    Về tài sản: Do hôn nhân không hợp pháp nên tài sản của chị bạn với người đàn ông thứ hai không phải là tài sản chung hợp nhất. Nếu chị bạn chứng minh là đã đưa tiền, tài sản cho anh ta thì có thể khởi kiện để đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 17. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

    1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

    3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.".

  • Xem thêm     

    29/09/2012, 09:56:39 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư Nguyên đã tư vấn cho bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì ngôi là là tài sản chung vợ chồng. Còn lô đất chỉ có thể được chia đôi nếu có căn cứ cho rằng chồng bạn đã nhập tài sản riêng thành tài sản chung (bạn cùng đứng tên trên GCN QSD đất hoặc có văn bản thỏa thuận về tài sản..).

  • Xem thêm     

    29/09/2012, 06:10:25 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu "giấy giao quyền sử dụng" năm 2002 của ông bạn cho bố bạn là DI CHÚC HỢP PHÁP theo quy định của pháp luật thì bố bạn được thừa kế thửa đất đó. Nếu di chúc không hợp pháp thì di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS.

             Bạn chưa nói đến thông tin về bà nội bạn. Nếu nhà đất đó là tài sản chung của ông bà bạn thì ông bạn chỉ có thể lập di chúc để định đoạt 1/2 giá trị tài sản. Để xác định di chúc của ông bạn có hợp pháp hay không, bạn có thể tham khảo một số quy định pháp luật sau đây:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

    Ðiều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này.

    Ðiều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật này.

    Ðiều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Ðiều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

    2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.".

    (Nguồn tin: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )

  • Xem thêm     

    29/09/2012, 10:03:52 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Mục 3, Nghị quyết số 35/2000/QH10  hướng dẫn về thi hành luật hôn nhân và gia đình quy định:

    "a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.".'. 

     

     

    Như vậy, vợ chồng bạn có thể gửi đơn xin ly hôn tới Tòa án nơi một trong hai người cư trú hoặc nơi bị đơn cư trú để được giải quyết về tình cảm, con chung và tài sản.

    Tòa án sẽ thụ lý và không công nhận hai bạn là vợ chồng. Còn vấn đề tài sản và con sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết như sau:

    2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

    3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

  • Xem thêm     

    24/09/2012, 11:40:40 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung "trích đoạn" di chúc trên chưa thể hiện được ý chí định đoạt tài sản của người mẹ, chỉ thể hiện là "giao"... Với thông tin bạn nêu chưa đủ căn cứ xác định di chúc có hiệu lực pháp luật hay chưa.

    Nếu di chúc có hiệu lực thì di sản được phân chia theo di chúc đó. Nếu di chúc không có hiệu lực thì di sản được chia theo pháp luật (kể cả các diện tích đất đã được cấp GCN QSD đất căn cứ vào di chúc vô hiệu...).

    Theo quy định của pháp luật: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có di sản chết; Di sản đó là tài sản chung vợ chồng nên bà mẹ không có quyền tự quyết định toàn bộ di sản; Các con không được làm chứng trong di chúc của cha mẹ...

    Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật tại Điều 655 -656-657-658 của Bộ luật dân sự năm 1995 để biết di chúc của mẹ bạn có hợp pháp hay không.

  • Xem thêm     

    23/09/2012, 07:19:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu chiếc xe đó mua trước khi đăng ký kết hôn thì sẽ là tài sản riêng của bạn.

    Nếu chiếc xe đó đăng ký sau khi bạn đăng ký kết hôn thì mặc nhiên thừa nhận là tài sản chung vợ chồng. Trong trường hợp này, nếu bạn muốn chứng minh là tài sản riêng của bạn thì phải chứng minh là số tiền mua xe đó là được tặng cho riêng hoặc vay mượn riêng..

    Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 27 và Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán, TAND tối cao để biết thêm chi tiết về tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng.

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 09:32:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Theo nội dung bạn trình bày thì thửa đất trên nguyên là tài sản riêng của mẹ bạn, có được do được thừa kế riêng.

              Tuy nhiên, khi mẹ bạn xin cấp lại GCN QSD đất đã để ba bạn cùng đứng tên (đồng sở hữu), về mặt pháp lý thì đó là hành vi "NHẬP TÀI SẢN RIÊNG THÀNH TÀI SẢN CHUNG" trong thời kỳ hôn nhân nên đã trở thành tài sản chung vợ chồng. Nếu khi ly hôn mà mẹ bạn có chứng cứ chứng minh được là mẹ bạn không tự nguyện cho ba bạn cùng đứng tên... thì mẹ bạn mới được quyền sở hữu toàn bộ Bất động sản đó (thực tiễn hành nghề luật sư của tôi thì chưa thấy ai chứng minh được điều đó và tài sản thường chia đôi...).

             Thửa đất đó đang đứng tên cả ba bạn và mẹ bạn nên về mặt pháp lý là tài sản chung của ba mẹ bạn, mọi giao dịch liên quan đến nhà đất đó đều phải có chữ ký của ba ban thì mới thực hiện được.

    Bạn tham khảo quy định sau đây của Luật hôn nhân và gia đình:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

    2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.".

     

  • Xem thêm     

    22/09/2012, 09:19:17 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn Vequa2!

              1. Nếu ông bạn chỉ "giao cho 5 cô con gái sử dụng.." chứ không phải là "thừa kế" (có di chúc hợp pháp) thì diện tích đất đó vẫn là di sản của ông (bà) bạn để lại, chưa chia. Việc sử dụng, định đoạt diện tích đất đó phải có sự đồng thuận của tất cả các thừa kế của ông (bà) bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS (bao gồm tất cả các con trai, con gái của ông bạn, bà bạn và các cụ bạn - nếu cụ còn sống).

              2. Bác bạn không có quền tự ý sử dụng diện tích đất đó để làm nhà thờ bởi 2 lý do:

    - Bác bạn chỉ là một trong các thừa kế của ông bạn nên chỉ có quyền quyết định 1 phần đối với thửa đất đó;

    - Thửa đất đó là đất nông nghiệp (đất vườn) nên nếu không chuyển được mục đích sử dụng đất thì không được phép xây nhà.

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 09:32:21 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nếu gia đình bạn không có tranh chấp về thừa kế thì Nhà đất sẽ cấp GCN đứng tên đồng thừa kế hoặc đồng sở hữu hoặc ghi hộ gia đình...

    Nếu đã có văn bản thỏa thuận về thừa kế thì nhà đất đó vẫn là tài sản chung, không ai có thể tự mình định đoạt nên bạn cứ yên tâm.

  • Xem thêm     

    20/09/2012, 03:00:37 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu vụ việc của bạn là thuận tình ly hôn và đã có Biên bản hòa giải thành thì sau 7 ngày Tòa án sẽ ban hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự để giải quyết dứt điểm vụ việc. Sau khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì bạn xin cắt, chuyển hộ khẩu về nơi ở mới theo quy định của luật cư trú.

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 01:42:44 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nếu muốn đơn phương ly hôn thì bạn cần có CMND, Hộ khẩu, Đăng ký kết hôn... nếu không có những giấy tờ trên thì bạn cần làm đơn gửi tới UBND xã và Công an cấp xã để xin xác nhận về nơi cư trú của bạn và của chồng bạn thì Tòa án mới có căn cứ thụ lý, giải quyết. Tòa án nơi chồng bạn cư trú là nơi có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp của bạn.

  • Xem thêm     

    17/09/2012, 01:39:03 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

     Theo điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:  Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

    Như vậy, bạn là con đẻ của "ông ấy" nên thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật. Nếu sau này "ông ấy" chết đi mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì bạn cùng với vợ và các con đẻ khác của "ông ấy" được thừa kế di sản do "ông ấy" để lại theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 08:53:43 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, chia khi ly hôn và chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn. Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (nhà đất, phương tiên giao thông..) thì việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.  

    Do vậy, để giải quyết dứt điểm vấn đề tài sản chung của cha mẹ bạn thì cần lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng, với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì phải công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản và đăng ký sang tên theo quy định pháp luật.

  • Xem thêm     

    16/09/2012, 11:32:20 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Để thực hiện được thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất đó thì gia đình bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp GCN QSD đất đối với nhà đất đó rồi ký kết, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng thực để sang tên cho người mua.

    - Để được cấp GCN QSD đất cho các anh, chị, em bạn thì gia đình bạn phải thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật đất đai và luật công chứng, tuy nhiên để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì phải có GCN QSD đất ! Vì vậy, nhiều địa phương đang không biết xử lý tình huống này thế nào...

    - Nếu di sản đó có tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật dân sự, Luật đất đai và hướng dẫn tại điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao để xác định di sản thừa kế. Cụ thể như sau:

    Xác định quyền sử dụng đất là di sản

    1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

    1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.

    1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

    b) Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó, thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy định của pháp luật về đất đai.".

               - Nếu không có tranh chấp về thừa kế thì thực tể một số địa phương thường linh động bằng cách yêu cầu công dân lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia thừa kế có chứng thực của UBND xã để làm căn cứ cấp GCN QSD đất cho các thừa kế. Trong quá trình niêm yết công khai về kết quả xét duyệt cấp GCN QSD đất nếu có tranh chấp về thừa kế hoặc tranh chấp về QSD đất thì UBND xã xẽ hướng dẫn các đương sự khiếu kiện để Tòa án hoặc UBND cấp huyện giải quyết theo pháp luật.

  • Xem thêm     

    15/09/2012, 05:02:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    - Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất đó là tài sản chung của ông bà bạn. Nếu ông bạn qua đời và không để lại di chúc thì 1/2 giá trị tài sản đó thuộc về hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS, cụ thể là:  bà nội bạn + các con đẻ, con nuôi, con riêng của ông nội bạn và cha mẹ của ông nội bạn (nếu còn sống). Nếu Ba bạn còn sống thì bạn không được hưởng thừa kế của ông bạn theo pháp luật. Bạn cũng không có quyền ở nhà từ đường đó nếu không được bà bạn và các cô, chú, bác đồng ý;

    - Nếu ông bạn có di chúc hợp pháp và chú bạn được cấp GCN QSD đất căn cứ vào di chúc đó thì Ba bạn và các cô, chú, bác bạn không thể đòi chia thừa kế được nữa.

    - Việc chia thừa kế của ông bạn chỉ thực hiện được nếu di sản chưa chia và còn thời hiệu khởi kiện. Nếu di sản đã được phân chia hoặc hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế (ông bạn chết đã quá 10 năm) hoặc di chúc của ông bạn cho chú bạn hợp pháp thì các cô, chú bác bạn và ba bạn không thể đòi chia thừa kế được nữa.

  • Xem thêm     

    14/09/2012, 08:29:36 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
    Nội dung bạn hỏi được quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình, được hướng dẫn cụ thể tại mục 3, Nghị quyết số02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 cụ thể như sau:

    "3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27).
    a. khoản 1 Điều 27 đã quy định tài sản chung của vợ chồng và hình thức sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng. "Những thu thập hợp pháp khác" của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có thể là tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số, mà vợ, chồng có được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 247, 248, 249, 250, 251 và 252 Bộ luật dân sự... trong thời kỳ hôn nhân.
    b. khoản 2 Điều 27 quy định: "Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng".
    Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...).

    Mặt khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).

    Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng."

  • Xem thêm     

    12/09/2012, 01:01:47 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn Vitcon127!

    Luật sư Long đã tư vấn về thuận tình ly hôn cho bạn, tôi bổ sung như sau:

    Bạn muốn thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn?

    1. THUẬN TÌNH LY HÔN

    Nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn, thống nhất được với nhau về tất cả các vấn đề có liên quan: Tình cảm, con, tài sản... kể cả án phí thì Tòa án sẽ lập Biên bản hòa giải thành. Sau 7 ngày kể từ ngày có biên bản hòa giải thành mà hai bên không có ý kiến thay đổi thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hai bên chỉ đồng ý ly hôn nhưng không giải quyết được vấn đề về con chung và tài sản thì Tòa án sẽ mở phiên tòa và ra bản án ghi nhận sự thỏa thuận ly hôn và giải quyết tranh chấp về con, tài sản...

    2. ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

    Nếu một bên không đồng ý ly hôn thì tòa án sẽ mở phiên tòa để xét xử vụ án và chỉ giải quyết cho người còn lại được đơn phương ly hôn khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn tại mục 8, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của HĐTP TAND tối cao, cụ thể như sau:

    Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình quy định: "Căn cứ cho ly hôn

    1. Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án quyết định cho ly hôn.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

    Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

    "....8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

    a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

    - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

    a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: "trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

    b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.

    b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.

    b.3. Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự."

    Như vậy, nếu gia đình bạn có việc vợ chồng thiếu quan tâm tới nhau hoăc bạo lực gia đình hoặc ngoại tình nhưng sự việc đó chưa được gia đình cơ quan, đoàn thể, chính quyền... hòa giải, nhở.. thì vẫn chưa được coi là trầm trọng...

    3. QUYỀN NUÔI CON

    Con của bạn đều dưới 36 tháng tuổi nên bạn được quyền nuôi cả hai con theo quy định tại ĐIều 92 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:

    "Điều  92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác.".

    Nếu cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư Long để được giải đáp.

52 Trang «<25262728293031>»