Tư Vấn Của Luật Sư: Thạc sĩ, Luật sư Đặng Văn Cường - Cuonglawyer

52 Trang «<26272829303132>»
  • Xem thêm     

    04/09/2012, 09:48:39 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Việc anh chồng bạn mượn xe rồi mang đi cầm cố là vi phạm pháp luật, có thể bị xử lý hình sự. Nếu nhà chồng bạn không giải quyền ốn thỏa về việc đó và bạn trình báo sự việc với công an thì anh chồng bạn sẽ bị xử lý.

          Với chiếc xe mua sau này nếu đứng tên bạn thì là tài sản chung vợ chồng và phải phân chia theo quy định pháp luật, trừ trường hợp bạn chứng minh được chiếc xe đó là tài sản riêng do hình thành từ tài sản riêng.

  • Xem thêm     

    04/09/2012, 08:47:23 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì vợ chồng bác Hải không để lại di chúc nên di sản của hai bác sẽ được thừa kế theo pháp luật cho các thừa kế quy định tại Điều 676 BLDS, cụ thể như sau:

    "Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

             Như vậy, bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai nên chỉ được hưởng di sản nếu hai bác của bạn không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bố mẹ hai bác).

            Nếu di sản là đất đai thì thủ tục khai nhận di sản phải được lập thành văn bản, có công chứng và đăng ký tại Phòng tài nguyên và môi trường nơi có nhà đất đó. Bố bạn có thể liên hệ với Phòng/Văn phòng công chứng tại tỉnh nơi có đất (Hải Phòng) để được hướng dẫn và thực hiện thủ tục khai nhận, đăng ký thừa kế.

  • Xem thêm     

    04/09/2012, 08:39:53 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bác!

                Nếu tài sản của bác là tài sản riêng, không liên quan đến chồng thì bác có toàn quyền lập di chúc để định đoạt tài sản đó.      

              Nếu là tài sản chung vợ chồng thì bác chỉ có thể lập di chúc để định đoạt phần tài sản của bác trong khối tài sản chung vợ chồng.

             Để đảm bảo giá trị về mặt pháp lý thì bác nên nhờ Luật sư hoặc Công chứng viên soạn di chúc theo ý chí của bác thì sẽ yên tâm hơn.

               Bác có thể tham khảo một số quy định sau đây của Bộ luật dân sự:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

    1. Di chúc phải ghi rõ:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Ðiều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

    3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

    Ðiều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này.

    Ðiều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

    Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật này.

    Ðiều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

    Ðiều 658. Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

    Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

    1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

    2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng."

  • Xem thêm     

    03/09/2012, 08:07:44 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Thảo đã trả lời cho bạn, tôi bổ sung như sau:

          Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung và sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

    "Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.

    Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

     3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa  thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.".

            Theo thông tin bạn nêu thì thửa đất trên là tài sản chung vợ chồng bạn, (thửa đất được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân). Vợ chồng bạn có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thửa đất đó.

             Nếu vợ chồng bạn đã thỏa thuận chuyển nhượng thửa đất đó để lấy tiền cho con ăn học và đã thực hiện việc chuyển nhượng (định đoạt) thì giá trị quyền sử dụng đất đó không còn là tài sản chung vợ chồng, khi vợ chồng bạn ly hôn Tòa án sẽ không chia đối với tài sản đó.

            Tuy nhiên, Tòa án chỉ không chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung đối với số tiền chuyển nhượng thửa đất đó nếu bạn có tài liệu, chứng cứ chứng minh là vợ chồng bạn đã tự nguyện thỏa thuận định đoạt tài sản đó để lấy tiền cho con ăn học. Nếu bạn không có tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc vợ chồng bạn thỏa thuận sử dụng số tiền chuyển nhượng đất làm tiền nuôi con ăn học thì Tòa án vẫn xác định số tiền bạn đang quản lý là tài sản chung và chia đôi theo quy định tại Điều 95 Luật HN&GĐ.

  • Xem thêm     

    01/09/2012, 10:58:56 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Việc "nhường" quyền thừa kế cho người khác như nêu ở trên có thể thể hiện thông qua các hình thức: Có ký tên vào văn bản phân chia thừa kế nhưng không có phần trong việc "phân chia" đó (nếu có tranh chấp, tòa án vẫn công nhận văn bản này) hoặc nhận phần thừa kế của mình theo pháp luật và cho thừa kế khác phần của mình (như bạn nêu ở trên).

  • Xem thêm     

    01/09/2012, 10:36:26 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nguyên tắc giải quyết về tài sản khi ly hôn: Tài sản chung chia đôi, nợ chung cả hai cùng có trách nhiệm trả nợ. Do vậy, cần phải xác định khoản nợ đó là nợ chung hay nợ riêng thì Tòa án mới có căn cứ để giải quyết.

    - Nếu anh bạn lô đề, cờ bạc thu lỗ và tự vay tiền để trả các khoản nợ đó mà chị bạn không biết thì đó là khoản nợ riêng của anh bạn và anh bạn có trách nhiệm trả toàn bộ khác khoản nợ đó;

    - Nếu anh bạn sử dụng tiền để trả nợ nhưng người đi vay nợ để có số tiền đó là chị bạn hoặc anh bạn vay tiền trả nợ nhưng chị bạn biết, có tham gia vào việc nhận tiền.. thì anh + chị bạn cùng có trách nhiệm trả số tiền đó (nợ chung). Trong trường hợp mà bạn nêu ở trên sẽ là nợ chung;

    - Ngoài ra, khi Tòa án giải quyết vụ án, nếu chị bạn không chứng minh được là đã giao số tiền vay đó cho anh bạn sử dụng (để trả nợ cờ bạc....) thì khoản nợ đó là nợ riêng của chị bạn và chỉ mình chị bạn có trách nhiệm trả khoản nợ đó.

    Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình quy định về trách nhiệm liên đới về các giao dịch do một người xác lập như sau:

    "Điều 25. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện

    Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình."

  • Xem thêm     

    01/09/2012, 09:39:13 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Theo quy định pháp luật thì tài sản chung vợ chồng là tài sản chung hợp nhất có thể phân chia. Do vậy, khi một trong hai người qua đời thì 1/2 khối tài sản chung đó là di sản của người chết. Do vậy, nếu mẹ bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì 1/2 tài sản của chung của cha mẹ bạn sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005, bao gồm: Cha bạn, các anh, chị, em bạn và ông bà ngoại bạn (nếu còn sống).

              Do vậy, nếu gia đình bạn không thống nhất được việc chia thừa kế đối với di sản của mẹ bạn để lại thì anh, em bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật. Khi tòa án giải quyết, người khởi kiện phải chứng minh được tài sản nào là di sản của mẹ bạn thì Tòa án mới chia khối tài sản đó.

  • Xem thêm     

    30/08/2012, 04:45:33 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Với thông tin như vậy thì gia đình bạn chỉ có thể yêu cầu tòa án chia thừa kế đối với 1/2 giá trị tài sản. Còn 1/2 giá trị tài sản đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Việc nhận con nuôi trước đây dù không có giấy tờ nhưng nuôi, dạy từ nhỏ, được họ hàng thừa nhận, giấy tờ tùy thân ghi quan hệ cha con.... là được quyền thừa kế như con đẻ.

  • Xem thêm     

    29/08/2012, 10:59:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Nếu ngôi nhà đó đứng tên nhiều người, trong đó đó ba của bạn chỉ là một trong những người có tên trong Sổ (đồng sở hữu) thì ba của bạn chỉ có thể lập di chúc để định đoạt phần tài sản của ba bạn trong khối tài sản chung đó thì di chúc mới có thể hợp pháp.

  • Xem thêm     

    27/08/2012, 09:33:31 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

                I. Thẩm quyền của tòa án

             Điều 27 BLTTDS năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định: Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án bao gồm:

    "1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

    5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

    6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định."

            Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bố bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn đối với thửa đất trên nếu bố mẹ bạn không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản. Điều 159 BLTTDS sửa đổi năm 2011 quy định không hạn chế thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp quyền sử dụng đất cụ thể như sau;

    “Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu

    1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    3. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

    a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện;

    b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.”

                 II. Chia tài sản chung

    Bạn chưa nói rõ là việc bà ngoại bạn đã "ký giấy sang tên nhưng chưa làm sổ đỏ" là giấy gì? Giấy đó ký thời điểm nào. Nếu là hợp đồng tặng cho thì cơ hội chia tài sản chung sẽ không cao. Nếu là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký trước ngày 01/7/2004 thì cơ hội để tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng đó theo quy định tại Nghị quyết số 02/2004/N!-HĐTP và chia tài sản chung cho  cha bạn.

  • Xem thêm     

    27/08/2012, 08:56:22 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

              Nếu di chúc của ba bạn hợp pháp theo quy định tại Điều 652 BLDS năm 2005 thì em bạn được hưởng tài sản theo di chúc. Còn phần di sản của mẹ bạn đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế nên chỉ có thể thỏa thuận chia tài sản chung. Nếu không đủ điều kiện chia tài sản chung thì Tòa án cũng không thụ lý, giải quyết tranh chấp đối với di sản của mẹ bạn.

              Nếu di chúc của ba bạn không hợp pháp thì các thừa kế của ba bạn có thể khởi kiện để yêu cầu chia thừa kế đối với phần di sản của ba bạn, còn phần di sản của mẹ bạn hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế nên ai đang sử dụng tiếp tục được sử dụng theo pháp luật. Di sản của cha bạn sẽ được chia theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS.

  • Xem thêm     

    24/08/2012, 08:14:18 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Theo thông tin bạn nêu thì ngôi nhà trên diện tích 400m2 đất đang tranh chấp là tài sản chung của ông bà bạn để lại. Việc chia thừa kế, chia tài sản chung được xác định như sau:

    1. Nếu bác cả của bạn đủ điều kiện công nhận là con nuôi (chăm nuôi từ nhỏ, trên các giấy tờ có tên ông bà bạn là cha mẹ...) thì bác bạn có quyền thừa kế đối với di sản của ông bà bạn để lại hoặc các con của bác bạn có quyền thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 677 BLDS;

    2. Nếu bác bạn không đủ điều kiện xác định là con nuôi thì gia đình bạn sẽ thắng kiện 100%;

    3. Nếu bác bạn cũng được hưởng thừa kế của ông bà bạn thì phần của ông bạn (200m2) đã hết thời hiệu khởi kiện nên các con của bác bạn sẽ tiếp tục sử dụng. Phần diện tích nhà đất còn lại 200m2 là di sản của bà nội bạn. Nếu có tranh chấp về thừa kế thì sẽ chỉ chia phần diện tích này (1/2 nhà đất). Nếu bà bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của bà bạn sẽ chia đều cho các con theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS năm 2005.

  • Xem thêm     

    22/08/2012, 12:41:24 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Luật sư Thảo đã tư vấn cho bạn!
            Bạn lưu ý thêm là nếu sau khi ly hôn, bạn không trực tiếp nuôi con mà lại giao con cho ông bà ngoại của cháu nuôi thì chồng bạn có thể khởi kiện để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn... Khi đó có thể Tòa án sẽ quyết định giao con cho chồng bạn trực tiếp nuôi dưỡng.

  • Xem thêm     

    20/08/2012, 10:30:46 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

             Ðiều 679 BLDS quy định:

    "Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế

    Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Ðiều 676 và Ðiều 677 của Bộ luật này.".

    Như vậy, nếu ông bà bạn nuôi bác cả từ nhỏ thì bác cả cũng là thừa kế của ông bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS. Trong trường hợp này, kể cả di chúc của ông nội bạn không hợp pháp thì các cô,chú bạn và bố bạn cũng không thể đòi chia thừa kế được nữa bởi đã hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế.

    Theo bạn trình bày thì ông bạn có di chúc có chứng thực của UBND xã. Nếu gia đình bạn không chứng minh được di chúc đó lập không đúng thủ tục, ông bạn không minh mẫn thì mặc nhiên di chúc đó có hiệu lực pháp luật.

           Đến nay, cả phần di sản của ông bạn và bà bạn đểu đã hết thời hiệu khởi kiện về thừa kế nên cơ hội yêu cầu chia thừa kế, chia tài sản chung của bố bạn và các cô chú là khó có thể thực hiện được: Trừ trường hợp bác cả của bạn không đủ điều kiện hưởng di sản thừa kế của ông bạn theo Điều 679 BLDS và Di chúc của ông bạn không hợp pháp.

     

     

  • Xem thêm     

    20/08/2012, 10:11:28 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Điều 35 BLTTDS sửa đổi năm 2011 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

    c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

    2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

    c) Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

    d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

    đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

    e) Tòa án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

    g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

    k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

    l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

    m) Tòa án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;

    n) Tòa án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;

    o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”.

           Như vậy, chị bạn phải xác định được nơi chồng chị bạn đang cư trú (tạm trú) làm việc thì mới xác định được tòa án có quyền giải quyết vụ án ly hôn trên. Tại Điểm đ, khoản 2, Điều 164 BLTTDS cũng quy định nội dung của đơn khởi kiện bắt buộc phải có tên, địa chỉ của người bị kiện. Nếu chị bạn không có được địa chỉ của người bị kiện thì đơn khởi kiện không hợp lệ và tòa án sẽ không thụ lý.

           Nếu chị bạn không thể tìm được địa chỉ của anh rể bạn thì chỉ còn cách là thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án nơi anh rể bạn cư trú cuối cùng tuyên bố anh rể bạn mất tích và xin được ly hôn với người mất tích theo quy định tại khoản 2, Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

     

  • Xem thêm     

    19/08/2012, 03:42:11 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
              Về tình cảm thì tại Tòa án sơ thẩm, chồng bạn cũng đã đồng ý ly hôn. Như vậy vụ việc của bạn chỉ có tranh chấp về việc nuôi con. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Do vậy, Tòa án phúc thẩm sẽ giữ nguyên bản án sơ thẩm.

              Tại cấp xét xử phúc thẩm, Tòa án cũng sẽ hòa giải để vợ chồng đoàn tụ và thống nhất với nhau về các vấn đề tranh chấp. Trong vụ việc của bạn nếu bạn không đồng ý để chồng bạn nuôi con thì Tòa án sẽ giữ nguyên bản án sơ thẩm là công nhận thỏa thuận ly hôn và giao con cho bạn nuôi. Ngoài ra, bạn còn có quyền yêu cầu chồng bạn phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con cho đến khi con bạn trưởng thành.

  • Xem thêm     

    18/08/2012, 05:35:08 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

           Di chúc mà bạn nêu là di chúc có điều kiện: Người để lại di sản giao nghĩa vụ cho người hưởng di sản. Vậy nếu người được chỉ định hưởng di sản theo di chúc đáp ứng được các điều kiện theo nội dung di chúc (thực hiện các nghĩa vụ do người chết để lại) thì sẽ được hưởng di sản theo nội dung di chúc.

          Tuy nhiên, cũng cần lưu lý về hiệu lực của di chúc đó thì mới tính đến điều kiện hưởng di sản. Bạn tham khảo một số quy định sau đây của Bộ luật dân sự năm 2005:

     

    Ðiều 648. Quyền của người lập di chúc

     

    Người lập di chúc có các quyền sau đây:

     

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

     

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

     

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

     

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

     

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

     

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

     

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

     

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

     

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

     

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

     

     

    Ðiều 655. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     

    Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

     

    Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 của Bộ luật này.

    Ðiều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

     

    1. Di chúc phải ghi rõ:

     

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

     

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

     

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

     

    d) Di sản để lại và nơi có di sản;

     

    đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

     

    2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     

    Ðiều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc

     

    1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

     

    2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

     

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

     

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

     

    Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

     

    3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

     

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

     

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    14/08/2012, 03:17:35 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

            Tại điểm đ, khoản 2, Điều 164 BLTTDS sửa đổi năm 2011 quy định "Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: Tên, địa chỉ của người bị kiện".

            Như vậy, nếu trong đơn khởi kiện của bạn không ghi rõ địa chỉ của vợ bạn (bị đơn) hoặc ghi không chính xác địa chỉ thì tòa án từ chối thụ lý đơn khởi kiện là đúng pháp luật.

            Nếu bạn không xác định được nơi cư trú của vợ bạn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích và yêu cầu đơn phương ly hôn. Nếu tòa án chấp nhận tuyên bố vợ bạn mất tích thì sẽ căn cứ vào khoản 2,  Điều 89 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết cho bạn được ly hôn.

           Bạn có thể tham khảo quy định tại Chương XXIII để biết trình tự, thủ tục tuyên bố một người mất tích.

  • Xem thêm     

    10/08/2012, 09:28:07 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!
               Nếu thửa đất đó là tài sản chung của ông A và bà B thì mỗi người chỉ có quyền định đoạt trong phạm vi sở hữu của mình. Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bà B thì bà B mới có quyền định đoạt toàn bộ thửa đất. Nếu là tài sản chung mà bà B tự ý định đoạt (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, đặt cọc, bảo lãnh, góp vốn...) thì giao dịch đó bị vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ.

               Di chúc của bà B chỉ hơp pháp nếu phù hợp quy định tại Điều 652 BLDS năm 2005, cụ thể như sau:

    "Ðiều 652. Di chúc hợp pháp

    1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

    b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.

    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."

  • Xem thêm     

    07/08/2012, 01:57:50 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    Cuonglawyer
    Cuonglawyer
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:07/06/2011
    Tổng số bài viết (7332)
    Số điểm: 46544
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 2771 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

               Mục 3, Nghị quyết số 35/NQ/2000/QH10 ngày 09/6/2000 hướng dẫn luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

    "a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

     b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

    c) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 của Nghị quyết này, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.".

                 Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn có thể gửi đơn tới Tòa án nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bạn với người đàn ông đó. Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết căn cứ vào Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau;

    "2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn.

    3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.".

                Tuy nhiên, trong đơn của bạn phải cung cấp được địa chỉ của người đàn ông đó thì Tòa án mới thụ lý, giải quyết.

     

     

52 Trang «<26272829303132>»