Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<47484950515253>»
  • Xem thêm     

    19/03/2019, 06:50:59 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định cụ thể về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp tại Điều 191 như sau: “Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:  

    1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

    2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

    4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

    Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã mua mảnh đất nông nghiệp. Tuy vậy, việc gia đình bạn có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó hay không phụ thuộc vào việc gia đình bạn có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không?

    Nếu gia đình bạn chứng minh được mình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn không chứng minh được mình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, bạn không được được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(đất trồng lúa). Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/03/2019, 06:40:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Thời gian cho một vụ án dân sự thông thường không kéo dài quá 4 tháng. Nếu có những tình tiết phức tạp thì có thể gia hạn thêm 2 lần 2 tháng nữa. Song trên thực tế, các vụ án dân sự thường kéo dài hơn, do nhiều nguyên nhân như tranh chấp phức tạp, có tính chất lịch sử, liên quan đến nhiều người. bạn căn cứ vào quy định nêu trên để xem xét, đối chiếu cụ thể vụ việc của mình. Nếu bạn cho rằng người giải quyết vụ án vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử thì bạn gửi đơn khiếu nại đến Chánh án TAND (nơi đang thụ lý vụ án) để được xem xét, giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    19/03/2019, 06:34:27 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp có tranh chấp thuộc thẩm quyền thụ lý của toà án, các bên đương sự có quyền khởi kiện ra toà án đề yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết.

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

    “Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    …”

    Quá trình thụ lý vụ án, hoà giải, …đều thuộc giai đoạn chuẩn bị xét xử. Như vậy, thời gian để một vụ án giải quyết sẽ kéo dài từ 04 tháng đến 06 tháng. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã xong thủ tục thẩm định và hoà giải nhưng 02 năm rồi toà án không giải quyết. Bạn liên hệ lại với bên toà án xem vụ việc của mình đang vướng mắc gì. Trong khoảng thời gian này toà án có ra quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án không? Nếu toà án chậm giải quyết bạn và gia đình có thể làm đơn kiến nghị lên Toà án yêu cầu Toà án tiến hành giải quyết theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 04:18:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 04:16:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vào thời gian 1995, hợp đồng mua bán đất cần phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên lại không thực hiện công chứng hay chứng thực. Vì vậy, được coi là hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức. Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn bạn nhé

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 04:10:51 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Như tôi đã trả lời là áp dụng luật đất đai 2003 bạn nhé. Căn cứ Điều 127 Luật Đất đai 2003: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất”,  Thời điểm bạn nêu là áp dụng theo quy định của luật đất đai 2003 rất cụ thể . Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn.

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 11:19:46 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đã trả lời

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 11:10:44 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn nếu có căn cứ cho rằng biên bản đó là lập sao thì có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trình bày vụ việc và yêu cầu được nhân lại tài sản đã bị tổ trật tự đô thị phường thu. Theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011:“ Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính…”.Bởi theo Điều 67 Nghị định số 121 /2013/ NĐ-CP quy định chủ tịch Ủy ban nhân dân  phường là người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt  nên bạn gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 11:09:30 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn nếu có căn cứ cho rằng biên bản đó là lập sao thì có thể làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trình bày vụ việc và yêu cầu được nhân lại tài sản đã bị tổ trật tự đô thị phường thu. Theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011:“ Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính…”.Bởi theo Điều 67 Nghị định số 121 /2013/ NĐ-CP quy định chủ tịch Ủy ban nhân dân  phường là người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt  nên bạn gửi đơn khiếu nại trực tiếp đến chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    18/03/2019, 10:52:12 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trên thực tế có nhiều trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay, dẫn đến tranh chấp, trong đó trường hợp bị đòi lại đất như trường hợp của bạn là khá phổ biến.

    Căn cứ Điều 127 Luật Đất đai 2003: “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất”, thì trường hợp chuyển nhượng đất của bạn chưa tuân thủ về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao: “Đối với hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ mà không có công chứng, hoặc chứng thực của UNND cấp có thẩm quyền, nếu sau khi thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã làm nhà kiên cố..., bên chuyển nhượng không phản đối và cũng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo các quy định của Nhà nước”, thì hợp đồng này cũng được Tòa án công nhận.

    Mặc khác, căn cứ vào Điều 412 Bộ luật Dân sự quy định nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự là phải trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau. Do vậy, tuy các bên mua bán đất bằng giấy tay nhưng cũng được xem là hợp đồng dân sự. Bên bán đất không thể chỉ dựa vào lý do hợp đồng không có công chứng, chứng thực mà bất chấp quyền lợi của người mua đất.

    Mặc dù căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, gia đình bạn có thể được công nhận QSDĐ, nhưng cũng không loại trừ trường hợp hợp đồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu vì lý do không có công chứng, chứng thực. Khi đó, sẽ căn cứ lỗi của các bên để buộc bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho bên kia theo quy định pháp luật. Qua những phân tích ở trên thì chúng tôi khuyên gia đình bạn nên sử dụng biện pháp thương lượng, hòa giải là cách tốt nhất. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 04:09:45 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Luật đất đai 2013 tại Điều 3, khoản 16 có quy định như sau:

    "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

    Về nguyên tắc bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất căn cứ theo điều 26 Luật Đất Đai 2013:

    Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

    1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

    2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Như vậy, nếu phần đất trên thuộc quyền sở hữu của bạn có giấy tờ chứng minh bạn có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì bạn được pháp luật bảo vệ, chú bạn không có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì chú bạn không được quyền đòi lại. Vì phần đất đó không thuộc quyền sở hữu của chú mà thuộc quyền sở hữu của bạn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 04:06:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định của luật đất đai năm 2013 thì hình thức của hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất và tài sản ngắn liền với đất phải được xác lập tại văn phòng công chứng hoặc tại UBND xã mới có giá trị pháp lý. Cụ thể theo điểm a, Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định công chứng hợp đồng như sau: 

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, điểm đầu tiên bạn cần lưu ý là phải xác lập hợp đồng tại văn phòng công chứng công hoặc UBND xã thì giao dịch mới đảm bảo tính pháp lý, các hình thức xác lập khác sẽ không đảm bảo tính pháp lý và tồn tại nhiều rủi ro khác nhau. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 04:01:33 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nếu phần đất trên thuộc quyền sở hữu của bạn có giấy tờ chứng minh bạn có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì bạn được pháp luật bảo vệ, chú bạn không có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì chú bạn không được quyền đòi lại. Vì phần đất đó không thuộc quyền sở hữu của chú mà thuộc quyền sở hữu của bạn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    17/03/2019, 04:00:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Luật đất đai 2013 tại Điều 3, khoản 16 có quy định như sau:

    "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

    Về nguyên tắc bảo đảm của nhà nước đối với người sử dụng đất căn cứ theo điều 26 Luật Đất Đai 2013:

    Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

    1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.

    2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    Như vậy, nếu phần đất trên thuộc quyền sở hữu của bạn có giấy tờ chứng minh bạn có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì bạn được pháp luật bảo vệ, chú bạn không có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu đối với phần đất trên thì chú bạn không được quyền đòi lại. Vì phần đất đó không thuộc quyền sở hữu của chú mà thuộc quyền sở hữu của bạn do đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    12/03/2019, 02:30:04 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền thừa kế thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

    Do đó, nếu như cha mẹ chị có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc không phụ thuộc vào giới tính của người nhận di sản.

    Trong trường hợp cha, mẹ của chị không để lại di chúc, di sản để lại sẽ được chia theo quy định pháp luật. Việc chia di sản theo quy định pháp luật, cụ thể là theo hàng thừa kế. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Người thừa kế theo pháp luật:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     

    Khi bố mẹ mất mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ. Ví dụ như bố, mẹ bạn mất thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bố, các anh chị em bạn, ông bà nội, ngoại (nếu còn sống), nếu một trong các anh chị em đã mất trước thời điểm mẹ mất thì con của họ được hưởng thừa kế thế vị (được hưởng phần tương ứng với phần mà bố mẹ nếu còn sống được hưởng). Tương tự, bạn có thể xác định những người hưởng thừa kế của bố bạn bao gồm những ai. 

    Bên cạnh đó, theo Điều 610 Bộ luật dân sự 2015 về Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân: “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

    Do vậy bạn yên tâm là pháp luật Việt Nam luôn bảo đảm sự công bằng và đối với quyền hưởng di sản thừa kế của cá nhân.

    Vì vậy, chia di sản trong trường hợp này thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Sau đó, người kia nếu muốn tặng cho sản của mình thì họ có thể làm hợp đồng tặng cho di sản của mình cho bạn sau khi đã nhận di sản thừa kế của mình. Về vấn đề phân chia di sản thừa kế thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã phường.

    Trong trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế (trong trường này là về vị trí của miếng đất) thì có thể nhờ UBND xã tại địa phương nơi có nhà phân chia di sản và tất cả người thừa kế cùng kí xác nhận vào văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế đó.

    Nếu vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.

    Hy vọng những thông tin cung cấp sẽ có ích cho bạn. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 04:37:46 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khoản 1 điều 19 Luật kinh doanh bất động sản 2014 qui định : “Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất.", như vậy Luật chỉ qui định "phải gắn với quyền sử dụng đất”chứ không qui định "phải đồng thời với chuyển nhượng quyền sử dụng đất", cho nên hiểu đây là quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải bán luôn nhà. Tuy nhiên tại Khoản 4 điều 31 (qui định về việc Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định : "4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.", như vậy nghĩa là pháp luật cho phép "chủ nhà" không đồng thời là "Chủ đất" dù nhà lúc nào cũng phải được xây trên đất. Và, trong trường hợp đó, "chủ nhà" muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì phải có 1 trong các giấy tờ sau (ký kết với "chủ đất").

    Như vậy, phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì "chủ nhà" mới được quyền bán nhà theo qui định tại khoản 1 điều 118 và khoản 1 điều 119 Luật nhà ở. Tới đây thì chúng ta được quyền kết luận : nếu  "chủ đất" chịu làm 1 trong các loại giấy tờ theo yêu cầu tại khoản 4 điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho "chủ nhà" thì muốn "bán đất" mà không "bán nhà" hoặc muốn bán nhà mà không "bán đất" đều được. Chính vì vậy mà khoản 1 điều 19 LKDBĐS 2014 chỉ qui định "việc mua bán nhà phải gắn với quyền sử dụng đất", "gắn" ở đây có nghĩa là  khi mua bán nhà phải xem quyền sử dụng đất mà căn nhà gắn liền là của ai? Người đó có muốn "bán" luôn hay không "bán" để làm thủ tục phù hợp theo từng trường hợp.  Chủ đầu tư muốn tách riêng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thành 02 giá trị khác nhau quy định trong Thỏa thuận đặt cọc và tiến hành thu tiền Khách hàng là phù hợp với quy định ở trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 04:24:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nhà, đất của bạn đã có “sổ đỏ” nghĩa là bạn là người sử dụng đất hợp pháp và được pháp luật bảo vệ mặc dù đã bị nhà nước thu hồi đất.

    Theo Bộ luật Dân sự năm thì “chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình”. Bộ luật này cũng quy định: “Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh”.

    Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013 cũng nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai. Do đó, nếu hàng xóm xây hàng rào và lấn sang phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông thì đó là hành vi vi phạm pháp luật.

    Theo Điều 206 Luật Đất đai năm 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

    Theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    Do đó, trước hết, bạn có thể thương lượng, tự hòa giải với hàng xóm để giải quyết vụ việc.

    Trường hợp không thể thương lượng, tự hòa giải hoặc thương lượng, tự hòa giải không thành thì theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, ông có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành, theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, ông được quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp/bị đơn cư trú để giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 04:18:12 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo Nghị định 01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai và những trường hợp mở rộng được cấp quyền sử dụng đất như  Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.

    Như vậy, khi thủ tục đăng ký đất đai  cấp thì thời gian thực hiện thủ tục là không quá 15 ngày. Đối với trường hợp của bạn, gia đình bạn nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ nhưng hơn 1 năm gia đình bạn vẫn chưa được cấp. Vì vậy hành vi của cơ quan nhà nước không cấp sổ đỏ cho gia đình bạn là không đúng với quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013, nếu cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có thể khiếu nại, khởi kiện. Do đó để bảo đảm quyền lợi, gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp sổ đỏ hoặc khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 03:56:17 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Biên bản họp gia đình là văn bản ghi lại nội dung cuộc họp của hộ gia đình. Trong biên bản họp gia đình có ghi nhận về vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Trong trường hợp này, thỏa thuận phân chia đất được coi là một giao dịch dân sự.

    Trong trường hợp này , việc họp gia đình của gia đình bạn đã được lập thành biên bản trong đó có ghi nhận nội dung ông bạn tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp cho 4 người con trai. Như vậy,  việc tặng cho quyền sử dụng đất của ông bạn ở đây là một giao dịch dân sự và được thể hiện dưới dạng văn bản (biên bản họp gia đình). Biên bản họp gia đình ở đây có thể xem như hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Theo quy định Bộ luật Dân sự thì để hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng đó phải đáp ứng điều kiện về hình thức phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó mới có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp của bạn, biên bản họp gia đình của gia đình bạn đã được chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, về hình thức, biên bản họp gia đình của gia đình bạn đã đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của họp đồng chuyển quyền sử dụng đất nói chung.

    Việc người B làm đơn từ chối đồng sở hữu (lách luật nhận tiền) không thông qua cho người cho tặng để ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho người A như vậy là không đúng pháp luật.

    Đối với trường hợp của bạn, cần phải chứng minh qua các giấy tờ như biên lai thu tiền sử dụng đất, , sự làm chứng của những người xung quanh... Đồng thời cũng phải xác định xem giữa em trai bạn và người A đất có bằng chứng chứng minh về việc này hay không? Nếu chứng minh được là đồng chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất; và thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ hoàn toàn không đúng quy định và là căn cứ để bị thu hồi

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:

    Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    + Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    + Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    + Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

    Và để bảo vệ quyền lợi của mình, em trai bạn cần phải gửi kiến nghị bằng văn bản văn phòng đăng ký đất đai để họ xem xét thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c Khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án để giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

  • Xem thêm     

    10/03/2019, 03:39:44 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vấn về bạn hỏi được tư vấn như sau:

    Trong trường hợp bạn muốn trở lại mảnh đất cũ đã được cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây mà gia đình bạn có tranh chấp với mảnh đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người kia không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính, không thực hiện quyền quản lý, sử dụng của chủ sử dụng đất; còn gia đình bạn đang sử dụng đất đã kê khai, đăng ký và được đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính; đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục về việc kê khai, đăng ký và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là có căn cứ pháp luật, thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì gia đình bạn yêu cầu Toà án công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trong trường hợp mảnh đất mới đang được làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có nhiệm vụ căn cứ vào hồ sơ địa chính và các giấy tờ chứng minh để xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn, giảm của hộ gia đình, cá nhân.

    Nếu có cơ sở cho rằng cơ quan thuế thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất, người nộp thuế có quyền nộp đơn khiếu nại đến cơ quan thuế đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp. Trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo đúng thời hạn.

    Kế tiếp, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy định mà khiếu nại không được giải quyết, hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử dụng đất hoặc khởi kiện ra tòa án. Bạn có thể thực hiện việc khiếu nại (hay khởi kiện) theo hướng dẫn trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.

109 Trang «<47484950515253>»