Khoản 1 điều 19 Luật kinh doanh bất động sản 2014 qui định : “Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất.", như vậy Luật chỉ qui định "phải gắn với quyền sử dụng đất”chứ không qui định "phải đồng thời với chuyển nhượng quyền sử dụng đất", cho nên hiểu đây là quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải bán luôn nhà. Tuy nhiên tại Khoản 4 điều 31 (qui định về việc Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định : "4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.", như vậy nghĩa là pháp luật cho phép "chủ nhà" không đồng thời là "Chủ đất" dù nhà lúc nào cũng phải được xây trên đất. Và, trong trường hợp đó, "chủ nhà" muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì phải có 1 trong các giấy tờ sau (ký kết với "chủ đất").
Như vậy, phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì "chủ nhà" mới được quyền bán nhà theo qui định tại khoản 1 điều 118 và khoản 1 điều 119 Luật nhà ở. Tới đây thì chúng ta được quyền kết luận : nếu "chủ đất" chịu làm 1 trong các loại giấy tờ theo yêu cầu tại khoản 4 điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cho "chủ nhà" thì muốn "bán đất" mà không "bán nhà" hoặc muốn bán nhà mà không "bán đất" đều được. Chính vì vậy mà khoản 1 điều 19 LKDBĐS 2014 chỉ qui định "việc mua bán nhà phải gắn với quyền sử dụng đất", "gắn" ở đây có nghĩa là khi mua bán nhà phải xem quyền sử dụng đất mà căn nhà gắn liền là của ai? Người đó có muốn "bán" luôn hay không "bán" để làm thủ tục phù hợp theo từng trường hợp. Chủ đầu tư muốn tách riêng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà thành 02 giá trị khác nhau quy định trong Thỏa thuận đặt cọc và tiến hành thu tiền Khách hàng là phù hợp với quy định ở trên. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.