Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<20212223242526>»
  • Xem thêm     

    05/08/2020, 03:35:10 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    05/08/2020, 03:21:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp của bạn khi chủ đầu tư nhà ở xã hội chậm giao nhà, bạn hoặc những người mua khác nên căn cứ vào các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

    Theo Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, người mua nhà có những quyền sau:

    - Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng…

    Ngoài ra, theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản điều 22 quy định về nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng:

    - Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

    - Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    Cũng theo điểm h khoản 6 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, chủ đầu tư phải buộc hoàn trả kinh phí (nếu có yêu cầu), buộc bồi thường thiệt hại (nếu có) khi chậm giao nhà theo hợp đồng.

    Để bảo vệ quyền lợi của bạn hoặc người mua, theo Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản còn quy định bảo lãnh trong bán nhà hình thành trong tương lai. Cụ thể:

    - Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua khi ký kết hợp đồng.

    - Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.

    Theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành với những nội dung mới quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

    - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với hành vi chậm bàn giao dự án theo tiến độ đã được phê duyệt.

    - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với các hành vi như:

    +  Không lập hợp đồng hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định; không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định;

    + Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý và vận hành công trình có hành vi: hông bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;

    Như vậy nếu như trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận về điều khoản phạt hợp đồng hoặc bồi thường do một bên vi phạm nghĩa vụ thì lúc này bạn có quyền yêu cầu bên chủ đầu tư thực hiện đúng nghĩa vụ. Nếu như trong hợp đồng đã thỏa thuận nếu bên bán căn hộ giao chậm nhà thì phía bán căn hộ và phía Chủ đầu tư chịu trách nhiệm cho lãi suất ngân hàng mà bên mua phải chịu trong thời gian chậm thì  lúc này bạn có quyền tố cáo hành vi này lên Thanh tra Xây dựng cấp tỉnh để xử lý theo quy định.

    Theo đó, khi chủ đầu tư chậm giao nhà, người mua có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại,tố cáo hành vi vi phạm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi chủ đầu tư vẫn từ chối hoặc không giải quyết yêu cầu bồi thường của bạn thì bạn có thể khởi kiện lên Tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Ngoài ra, người mua còn có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh hoàn lại số tiền ứng trước. Khi bạn khởi kiện thì hợp đồng mua bán nhà ở vẫn có hiệu lực và bạn vẫn là người chủ sở hữu căn hộ đó nên vẫn có quyền sử dụng nó mà không lo ngại vấn đề khởi kiện của bạn

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 04:14:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đối với quyền sử dụng đất thì nhiều người có thể cùng sở hữu chung cùng mua chung trên hợp đồng chung và khi xin cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trên Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sở hữu và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận, và nếu các chủ sở hữu có yêu cầu khác thì sẽ được cấp chưng một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

    Do vậy, trong trường hợp này của bạn thì bạn cùng những người đồng sở hữu còn lại sẽ thỏa thuận trong hợp đồng mua bán để làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đồng sở hữu ghi đầy đủ thông tin của những người đồng sở hữu và cấp cho mỗi người một bản. Thì khi một trong số những người sở hữu muốn làm bất cứ giao dịch gì liên quan đến quyền sử dụng đất đó thì cần phải có ý kiến của những đồng sở hữu còn lại, hoặc trong số đó có người chết thì phần tài sản của họ sẽ được phân chia và giải quyết theo quy định của pháp luật. Còn trong trường hợp nếu mọi người thỏa thuận cho một người đứng tên trên Giấy chứng nhận thì sẽ có rất nhiều rủi ro gặp phải.

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 04:07:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Không vấn đề gì. Cám ơn nhé!

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 04:06:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 03:57:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 BLDS 2015 dẫn chiếu tới khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, về nguyên tắc Hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.

    Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ: Theo quy định tại khoản 1 Điều  Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.

    Do vậy, nếu gia đình bạn mua bán đất bằng giấy viết tay, đã trả đủ tiền và nhận đất để sử dụng, gia đình bạn nên đề nghị tòa án nơi có bất động sản đó tuyên bố công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Khi có quyết định công nhận của tòa án giao dịch đó là hợp pháp, bạn có thể căn cứ nội dung quyết định của tòa án đề nghị UBND cấp huyện nơi có đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên gia đình bạn.

    Với các bước đi pháp lý như vậy, việc nhận chuyển nhượng của bạn với đất không có sổ đỏ; chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực sẽ được hợp thức hóa và được nhà nước công nhận có quyền sử dụng đất hợp pháp. Đến lúc này, mọi tranh chấp pháp lý sẽ gần như không thể thực hiện được nữa. Điều đó tốt giúp không còn tranh chấp đất đai đối với gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    04/08/2020, 03:39:27 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Đối với trường hợp bạn và ba mình cùng đứng tên mảnh đất thì bạn và bố là đồng sở hữu đối với mảnh đất ở trên, mỗi người sở hữu một nửa.

    Theo đó tại điều 216 và khoản 1 điều 218 BLDS 2015  “ Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí , trừ trường hợp có quy định hoặc thỏa thuận khác ““Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình “.

    Như vậy tài sản là nhà và đất là tài sản chung  thì quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt theo phần có quyền định phần quyền sở hữu của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 609. Quyền thừa kế

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

    Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế, để lại tài sản của mình cho người thừa kế hưởng di sản theo di chúc.

    Trong trường hợp của bạn: ba bạn có quyền lập di chúc để lại tài sản thuộc di sản cho người thừa kế mà ba bạn muốn chia là em bạn. Do đó về di sản thừa kế thì căn cứ theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 612. Di sản

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

    Vậy di sản thừa kế của một người bao gồm phần tài sản riêng và phần tài sản chung với người khác. Theo thông tin bạn cung cấp: miếng đất trên là tài sản chung của ba bạn và bạn nên ba bạn có quyền phần thửa đất thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ba bạn.

    Như vậy, ba bạn có quyền được để lại di sản thừa kế đối với phần thửa đất thuộc sở hữu của ba bạn trong thửa đất chung mà không có quyền để thừa kế toàn bộ diện tích mảnh đất.

  • Xem thêm     

    01/08/2020, 11:00:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

    Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    Như vậy, hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có sẽ bị xử phạt với từng mức phạt tương ứng với giá trị tài sản tiêu thụ theo quy định trên.

    Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 323 BLHS 2015 quy định "biết rõ là do người khác phạm tội mà có". Như vậy,chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này trong trường hợp biết rõ tài sản mà mình tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có. Trường hợp không biết được đó là tài sản do phạm tội có được thì việc tiêu thụ chỉ là 1 giao dịch dân sự thông thường, sau khi biết tài sản đó là tài sản phạm tội có được thì giao dịch dân sự này sẽ bị vô hiệu và các bên có nghĩa vụ trả lại cho nhau những gì đã nhận (Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015)

    Do đó, khi có các căn cứ chứng minh mình vô tội bạn có thể cung cấp cho cơ quan điều tra. Nếu không, việc điều tra, xác minh sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra, khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội theo nguyên tắc suy đoán vô tội.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 10:38:54 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi là trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định.

    Việc chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận sẽ thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 73 Luật đất đai; Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 15, khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT

    Cụ thể, việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

    Điều 16 Nghị định số 432014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau: Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

    - Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.

    - Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.

    - Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.

    - Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.

    Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT như sau:

    Chủ đầu tư gửi văn bản đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất đề nghị thu hồi đất để cho chủ đầu tư thuê.

    Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

    Đối với trường hợp đang sử dụng đất trong khu vực dự án mà đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng chưa có Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi thực hiện bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư.

    Việc giao đất, cho chủ đầu tư thuê đất đối với diện tích đất Nhà nước đã thu hồi theo quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

    Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau, trong đó có một phần diện tích đất có thời hạn ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ diện tích đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định là ổn định lâu dài.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 10:33:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Do đó, trường hợp nói trên là đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tại Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

    - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    - Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

    - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

    - Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    Theo quy định nêu trên, khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, bạn chỉ quyền mua bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê và người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.

    Trình tự thực hiện thủ tục mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    -   Người thực hiện thủ tục chuẩn bị bộ hồ sơ gồm có:

    + Hợp đồng, văn bản mua bán tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm theo quy định.

    + Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

    + Hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà nước.

    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

    Bước 2. Nộp hồ sơ mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    -   Người sử dụng đất thực hiện mua bán tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự, nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    -   Trường hợp mua bán tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất.

    - Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

    Bước 3.Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    - Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

    - Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    - Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ cho thuê đất.

    - Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán tài sản và phát sinh hiệu lực đối với người mua tài sản.

    Bước 3. Nhận kết quả thủ tục mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại cấp xã.

    2. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính mua bán tài sản trên đất thuê hàng năm.

    - Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong đó, 10 ngày cho thủ tục đăng ký biến động về mua tài sản và 20 ngày cho thủ tục thuê đất.

    - Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

    - Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 10:18:57 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 10:07:15 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trước tiên, trường hợp của bạn phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục xin cấp Giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

    - Một bộ hồ sơ bao gồm:

    + Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

    + Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

    + Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

    Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

    + Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    + Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

    + Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

    + Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    - Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

    - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

    Sau khi được cấp Giấy CNQSD đất thì bạn tiến hành việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, có nghĩa là Hợp thửa đất sẽ trở thành một thửa đất cho nên thửa đất đó phải có cùng mục đích sử dụng đất, bạn cần xem xét hai thửa đất mà bạn định hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất hay không? nếu có cùng mục đích sử dụng đất thì bạn thực hiện thủ tục hợp thửa như bình thường, còn nếu không cùng mục đích sử dụng đất thì bạn phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để được Hợp thửa đất.

    Thủ tục Hợp thửa đất được quy định tại Điều 75,Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai như sau:

    Bước 1: Người đăng kí hợp thửa đất chuẩn bị hồ sơ nộp đến Văn phòng đăng kí đất đai thuộc UBND cấp Huyện. Hồ sơ bao gồm:

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp.

    – Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK

    Bước 2: Văn phòng đăng kí đất đai sẽ thực hiện đo đạc địa chính, lập hồ sơ gửi cơ quan có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 3: Văn phòng đăng kí đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Như vậy, để được Hợp thửa đất, bạn phải đáp ứng các điều kiện như đã quy định và thực hiện chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đúng theo quy định để việc Hợp thửa đất được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện.

  • Xem thêm     

    31/07/2020, 09:44:26 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    * Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    "- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

    – Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

    – Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

    – Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

    – Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao."

    * Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    – Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    – Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    * Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    * Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

    Đối tượng thuê đất là hộ kinh doanh cá thể, do đó thẩm quyền cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Cần phải xem xét rõ, đất đang do cơ quan nào quản lý? Nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có nhu cầu sử dụng, nếu có cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu thuê để đầu tư phát triển xét thấy hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ kinh doanh cá thể.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:27:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khi làm thủ tục khai nhận di sản do bà bạn để lại thì phải có sự tham gia của những người thừa kế của của bà bạn là đúng (với tư cách là người hưởng thay phần di sản của chú út được hưởng). Thủ tục khai nhận di sản có thể được tiến hành theo các cách thức sau:

    Thứ nhất: Nếu việc phân chia di sản thừa kế không bắt buộc phải công chứng, chứng thực thì những người thừa kế có thể lập văn bản để thỏa thuận các nội dung như: Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, cách thức phân chia di sản…

    Trong trường hợp không thể liên lạc được với những người thừa kế của bà ngoại bạn thì những người thừa kế còn lại có thể thỏa thuận với nhau về cách thức phân chia di sản thừa kế của mẹ bạn, có thể thỏa thuận như sau: để riêng phần di sản mà bà ngoại bạn được hưởng theo tỷ lệ tương ứng (do hiện tại không có người đứng ra hưởng thay) và giao cho một người quản lý phần di sản đó; sau này nếu liên hệ được với những người thừa kế của bà ngoại thì người quản lý có trách nhiệm trao lại cho họ phần di sản mà họ được hưởng. Đối với phần di sản còn lại của mẹ bạn thì những người thừa kế có thể phân chia theo thỏa thuận.

    Thứ hai: Nếu việc phân chia di sản thừa kế bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (ví dụ: di sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở…) thì khi yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng cần có sự tham gia của tất cả các thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn và người thừa kế theo pháp luật của bà ngoại bạn. Như vậy, nếu không liên lạc được với những người thừa kế theo pháp luật của bà bạn thì sẽ không thể thực hiện được thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Công chứng.

    Thứ ba: Trong trường hợp không thể phân chia di sản do không có sự tham gia của người thừa kế của bà ngoại dẫn đến ảnh hưởng quyền lợi của những người thừa kế khác hoặc phát sinh tranh chấp thì gia đình bạn có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền chia di sản do mẹ bạn để lại. Những người thừa kế của mẹ bạn có thể yêu cầu tòa án chia cho họ phần mà họ được hưởng; còn đối với phần mà bà ngoại bạn được hưởng thì có thể giao cho một người quản lý thay cho những người thừa kế của bà ngoại bạn.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:24:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 143, Điều 144 Luật Đất Đai 2013 quy định về tách thửa đối với Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị. Theo đó để được tách thửa thì mảnh đất phải thỏa mãn điều kiện diện tích tối thiểu để được tách thửa theo quy định của từng địa phương để đảm bảo quy định, quy hoạch chung đối với quỹ đất của từng địa phương. Nếu lô đất của của bạn có đủ điều kiện để tách thửa thì trình tự thực hiện tách thửa theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    + Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường;

    + Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;

    + Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

    + Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới;

    + Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

    + Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất

    Về hồ sơ xin tách thửa được quy định trong Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau :

    1. Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

    2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    - Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

    - Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

    - Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    - Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

    - Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

    - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

    - Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

    Theo đó thì người sử dụng đất phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:17:00 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định bồi thường về đất, công trình trên đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai […]

    Như vậy, theo nguyên tắc ngôi nhà cần có giấy phép xây dựng thì mới được bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên, ngôi nhà đã bị xử phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép với hình thức phạt tiền và từ 1997 đến nay không bị yêu cầu tháo dỡ, không có tranh chấp. Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

    h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

    Căn cứ theo quy định trên, do bạn không có giấy phép xây dựng nên để được đền bù bạn xin giấy xác nhận của UBND phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

  • Xem thêm     

    30/07/2020, 01:04:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cá nhân, tổ chức bị xử phạt hành chính phải có nghĩa  vụ thi hành hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

    “Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

    Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”

    Do đó, trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với gia đình bạn là dừng thi công và hoàn thiện hồ sơ cấp phép sẽ phải phá dỡ công trình thì gia đình bạn có trách nhiệm thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính này. Trường hợp gia đình bạn không tự nguyện chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Tuy nhiên, quyết định xử phạt hành chính được ban hành từ năm 2016 thì Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

    “Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn”

    Vì vậy, nếu hiện nay cơ quan có thẩm quyền chưa thi hành quyết định xử phạt hành chính đó thì sẽ không được thi hành quyết định nữa do đã quá thời hiệu thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 ở trên.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 09:06:55 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Bà bạn mất không để lại di chúc thì số di sản này sẽ được chia thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015: “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;…

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Vì bà đã mất nên mẹ bạn và người con của bà ngoại bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Đối với các tài sản có được do thừa kế và phải đăng ký sở hữu như nhà, đất thì người thừa kế không nghiễm nhiên được công nhận là chủ sử dụng, chủ sở hữu.

    Lưu ý, những người ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng trước (do đã chết, không có quyền hưởng thừa kế, bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận thừa kế). Như vậy, với trường hợp của gia đình mẹ bạn thì anh chị em của mẹ sẽ được chia quyền thừa kế ngang bằng nhau, tức là mỗi người được hưởng một phần giá trị mảnh đất mà bà ngoại để lại (không di chúc).

    Để được pháp luật công nhận, mẹ bạn và anh chị em thuộc hàng thừa kế thứ nhất phải thực hiện các thủ tục thừa kế.

    Trước hết, người thừa kế cần phải làm thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.

    Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì có thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ với người thừa kế. Người thừa kế cần đến Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất tiến hành làm thủ tục.

    Khi tiến hành phân chia di sản mà có đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có mặt hoặc không thể hiện ý chí đồng ý với việc phân chia di sản thì không có giá trị để thi hành. Theo quy định của bộ luật dân sự, việc phân chia di sản thừa kế ưu tiên sự thỏa thuận của các đồng thừa kế và việc thỏa thuận của ba anh chị em phải được lập thành văn bản. Trường hợp mà bạn nêu ở trên thì người chú út hiện ở nước ngoài chưa về ký giấy nên việc phân chia không có hiệu lực.

    Như vậy, chú bạn, mẹ bạn và các anh chị em của mẹ bạn nên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cho rõ ràng lại phần di sản này. Do tinh thần của Bộ luật dân sự chính là sự thỏa thuận, nên sự thỏa thuận giữa các đương sự đương sự với nhau luôn được pháp luật ưu tiên (trừ trường hợp bắt buộc theo quy định của pháp luật) nên việc ưu tiên và khuyến khích các bên tự thỏa thuận với nhau để không chỉ đạt được kết các bên mong muốn mà còn giữ vững hòa khí vì theo lẽ thường các chủ thể trong quan hệ thừa kế là những người trong một gia đình.

    Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể hòa giải thông qua người thứ ba hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 04:22:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Dì bạn là người cho mượn nhà có các quyền được quy định tại Điều 499 BLDS 2015, bao gồm:

    - Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

    - Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    - Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

    Vì vậy, khi hết thời hạn cho mượn nhà hoặc mục đích cho ở nhờ đã đạt được, thì chủ nhà có quyền đòi lại tài sản đã cho mượn. Đây cũng là nghĩa vụ của bên mượn nhà ở được quy định tại khoản 3 Điều 496 BLDS 2015, bên mượn phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn, nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

    Mặc dù theo quy định của pháp luật dân sự thì người ở nhờ phải trả lại nhà cho gia chủ khi đến hạn, nhưng nhiều trường hợp họ cố tình không muốn trả lại nhà ở. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình bên cho ở nhờ có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền như sau:

    Thứ nhất, xác định thẩm quyền Tòa án. Vì nhà ở là bất động sản nên theo điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi có nhà ở.

    Thứ hai, nộp đơn khởi kiện và kèm theo tài liệu, chứng cứ. Người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện và các tài liệu để minh chứng cho việc mình là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà như: hợp đồng về cho mượn nhà ở, giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất,….

    Thứ ba, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án và bước vào giai đoạn hòa giải, chuẩn bị xét xử.

    Thứ tư, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự, thủ tục sơ thẩm.

    Như vậy, thỏa thuận cho ở nhà là một giao dịch dân sự đã được pháp luật quy định. Khi cho ở nhà người chủ nhà nên lập hợp đồng bằng văn bản, điều này giúp tránh phát sinh các tranh chấp về sau khi người ở nhà không muốn trả lại nhà. Đây cũng là chứng cứ quan trọng khi khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại nhà ở.

  • Xem thêm     

    29/07/2020, 04:21:03 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

    “Điều 328. Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.

    Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm để các bên cam kết thực hiện việc giao kết hợp đồng dân sự, là một hợp đồng phụ. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên pháp luật mới chỉ quy định việc đặt cọc "trong một thời hạn" nhất định để đảm bảo cho việc giao kết hợp đồng giữa các bên mà không nói rõ thời hạn đó là bao lâu nếu trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.

    Trong trường hợp các bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ dân sự hay yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ dân sự vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

    Như vậy, để giải quyết trường hợp trên, ông/ bà nên thỏa thuận lại với bên đặt cọc về thời hạn hai bên ký kết hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng có thẩm quyền, việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên.

    Để thực hiện việc nêu trên, bạn nên có văn bản đề nghị với bên đặt cọc có thời hạn để bên kia trả lời về việc hai bên tiến hành thỏa thuận về thời hạn ký kết hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng cụ thể, văn bản đề nghị này nên gửi bằng đường bưu điện đảm bảo có hồi báo hay nhờ văn phòng thừa phát lại lập vi bằng gửi thông báo đề nghị của ông/bà đến bên đặt cọc, đây là việc xác lập chứng cứ cho lời đề nghị nêu trên.

    Nếu quá thời hạn do bạn đưa ra thì bạn cần có văn bản yêu cầu bên đặt cọc ký kết hợp đồng mua bán cụ thể với thời hạn được báo trước mà bạn nhận thấy rằng là hợp lý, có thể là 1 tháng hay ít hơn, điều này tùy thuộc vào sự lựa chọn của bạn, do luật không quy định cụ thể như thế nào là thời gian hợp lý. Việc gửi thông báo này nên nhờ văn phòng thừa phát lại thực hiện thì về mặt chứng cứ sẽ tốt hơn.

    Nếu quá thời hạn do bạn đưa ra mà bên đặt cọc không ký kết hợp đồng hay không có văn bản trả lời, được xem là từ chối giao kết hợp đồng hay họ có văn bản trả lời và đề nghị một thời hạn khác thì bạn nên xem xét chấp nhận lời đề nghị đó, nếu quá thời hạn của một trong hai trường hợp nêu trên mà họ không thể thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán đất tại UBND xã, thì được xem là họ từ chối việc giao kết hợp đồng, do đó họ không có quyền giữ số tiền đã đặt cọc và bạn có quyền đòi lại và phạt vi phạm.

    Lưu ý, trong thực tế bên từ chối giao kết hợp đồng khi không được trả lại số tiền đặt cọc thường nại nhiều lý do để khởi kiện tại tòa án nhằm đòi lại tiền đặt cọc. Do đó, bạn phải xác lập chứng cứ một cách chắc chắn về thỏa thuận của hai bên và chứng cứ về việc từ chối giao kết hợp đồng của bên đặt cọc.

    Nếu trường hợp bên nhận đặt cọc không đồng ý, hai bên có tranh chấp, bạn có thể khởi kiện ra Tòa, yêu cầu Tòa án ấn định thời hạn xác định để bên đặt cọc tiến hành giao kết hợp đồng mua bán, nếu bên nhận đặt cọc không tuân theo thì sẽ trả lại số tiền cọc đó và chịu khoản phạt cọc (nếu có).

109 Trang «<20212223242526>»