Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Vũ Văn Toàn - toanvv

109 Trang «<19202122232425>»
  • Xem thêm     

    13/08/2020, 06:33:34 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo bạn trình bày, thửa đất đang tranh chấp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do vậy, mặc dù đã sinh sống trên thửa đất từ năm 1987 tới năm 2006  nhưng muốn yêu cầu chính quyền công nhận quyền sử dụng đất thì gia đình cần đưa ra tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền sở hữu. Về giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn có thể tham khảo tại Khoản 1 Điều 100 nêu trên.

    Ngoài ra, bạn có thể xin xác nhận của các hộ liền kề về quá trình sử dụng đất của gia đình tại địa phương trước đây.

    Đối với trường hợp bạn nêu khi chưa bên nào được cấp GCNQSDĐ, nhưng quá trình sử dụng, gia đình bạn là người sử dụng không kê khai, không đứng tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính và họ đang quản lý, sử dụng đất liên tục từ khi có Luật đất đai 1987 cho đến nay, trong khi đó chủ đất cũ đã kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất mà một trong các bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải thụ lý giải quyết. Toà án cần xác minh thời gian sử dụng đất của các bên, thu thập các tài liệu, chứng cứ về việc người đang sử dụng đất thực tế đã sử dụng đất trong thời gian bao lâu, chủ cũ đã từ bỏ quyền sử dụng đất của mình trong hoàn cảnh nào và từ thời gian nào. Trên cơ sở đó, Tòa án xem có căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu được quy định trong Bộ luật Dân sự hay không, để tuyên quyền sử dụng đất thuộc về người đang sử dụng đất trên thực tế.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 06:02:01 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trong vấn đề bạn đưa ra vẫn chưa chia sẻ em thực sự đang muốn điều gì, muốn tìm cách quay lại với người yêu, hay muốn tìm cách làm sao đó để bạn có thể quên đi mối tình cảm làm bạn đau đớn này?

    Thay vì ngồi gặm nhấm nỗi đau, bạn có thể dồn sự chú ý của mình sang công việc hoặc học tập. hãy nghĩ về tương lai, về sự nghiệp phía trước nhiều hơn để bản thân mình luôn hướng về phía trước.

    Đối với trường hợp của bạn nêu, bạn trai bạn gái kia là người đã đủ tuổi thành niên, giao cấu với bạn gái, là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (thời điểm năm 2017), tuy mang tính chất tự nguyện nhưng hành vi của bạn trai bạn vẫn có thể bị truy tố theo quy định tại điểm d, khoản 2, điều 145, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo quy định với bất kỳ lý do gì, hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi dù hoàn toàn tự nguyện cũng đều bị coi là hành vi phạm tội và có thể bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Trong đó, người đủ 18 tuổi bị coi là người phạm tội (bất kể là nam hay nữ) và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được coi là bị hại.

    Như vậy theo các quy định trên thì bạn có thể gửi đơn tố giác hoặc trực tiếp đến cơ quan điều tra; viện kiểm sát; hoặc cơ quan khác nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi người có hành vi vi phạm cư trú để tố giác về hành vi này.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 05:31:42 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trước khi khởi công xây dựng công trình, bạn phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014Luật đất đai năm 2013, như vậy bạn cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới gồm:

    - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

    - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Bản vẽ thiết kế xây dựng; Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

    Chính vì muốn xin giấy phép xây dựng, người có nhu cầu phải cung cấp cho cơ quan nhà nước những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

    Để được cấp Giấy phép xây dựng, bạn cần làm hồ sơ gửi đến UBND quận nơi có đất. Hồ sơ gồm:

    1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

    2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

    3. Văn bản xác nhận của UBND phường về việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của người sử dụng đất.

    4. Bản sao Bằng khoán điền thổ kèm theo Trích lục bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chủ đầu tư cần xuất trình bản gốc để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

    5. Hai bộ hồ sơ thiết kế (gồm các bản vẽ: Mặt bằng định vị công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 - 1/200 kèm theo sơ đồ vị trí công trình; Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200; Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 - 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/00 - 1/200)

    6. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của chủ đầu tư.

    Ngoài ra, nếu hồ sơ thiết kế xin phép xây dựng do các cá nhân, đơn vị tư vấn thực hiện thì phải bổ sung bản sao chứng chỉ hành nghề của cá nhân và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn có chức năng hoạt động phù hợp với nội dung tư vấn./.

    Do gia đình bạn có nhu cầu xây dựng nhà ngoài đê sông Hồng từ nhiều năm nhưng do vướng mắc về luật thì chưa được xây dựng. Theo Thông báo 208/TB-UBND về tháo gỡ khó khăn trong công tác cấp phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ tại các khu vực dân cư tập trung hiện có trên bãi sông thuộc địa bàn thành phố thì gia đình bạn vẫn được cấp giấy phép xây dựng.

    Tuy nhiên, Sở xây dựng chưa có hướng dẫn cụ thể đến các quận nên để muốn được xây dựng theo thông báo mới này cần làm những thủ tục như trên nhưng vẫn cần phải chờ văn bản hướng dẫn tới các quận thì gia đình bạn mới xin Giấy phép xây dựng được.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 05:15:53 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn hỏi trong đó có đoạn trích dẫn: “ Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư”

    Căn cứ theo Điều 32 Luật Đầu tư 2014 thì các dự án thuộc diện đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh bao gồm:

    - Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

    Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền văn bản chấp thuận để thực hiện dự án đầu tư ở đây là cơ quan UBND cấp Tỉnh và để có được văn bản này cần căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13), bao gồm:

    1. Hồ sơ dự án đầu tư:

    1.1. Thành phần hồ sơ dự án đầu tư gồm:

    a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.

    b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

    c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

    d) Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

    đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

    e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 67/2014/QH13 gồm các nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.

    g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

    1.2. Số lượng hồ sơ: 06 bộ, trong đó 02 bộ gốc.

    2. Trình tự giải quyết:

    - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và nhận Phiếu hẹn tại Trung tâm Hành chính công Tỉnh để thẩm định, trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt nếu hồ sơ hợp lệ hoặc được hướng dẫn bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ.

    - Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời chuyển 01 bộ hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    - Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế: Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định.

    - Cơ quan thụ lý, thẩm định hồ sơ ở bước sau không thẩm định lại và không chịu trách nhiệm về nội dung đã có ý kiến thẩm định, đề xuất trước đó của cơ quan đồng cấp (trừ trường hợp cơ quan sau có ý kiến khác).

    3. Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc, trong đó:

    - Thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04 ngày làm việc);

    - Thời gian xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh không quá 05 ngày làm việc. UBND Tỉnh quyết định chủ trương đầu tư khi hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện theo quy định, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi UBND Tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, Văn phòng UBND Tỉnh gửi 01 bản cho Trung tâm Hành chính công Tỉnh để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư.

    Căn cứ chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh, nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định. Khi nhà đầu tư không thực hiện đúng thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và các cam kết của nhà đầu tư thì UBND Tỉnh sẽ chấm dứt hoạt động đầu tư, thu hồi chủ trương đầu tư và nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí đã chi phí.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 04:43:38 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì phần 26m2 nhà bà TH đổi cho nhà ông T muốn cấp Giấy CNQSDĐ. Hiện diện tích thực tế của mảnh đất mà ông T sẽ lớn hơn nhiều so với diện tích trên giấy chứng nhận, cụ thể là phần diện tích đã được công nhận là 740m2, phần diện tích tăng thêm là 26m2 do ông T nhận chuyển nhượng từ nhà bà TH và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, để ông T sau khi nhận chuyển nhượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với toàn bộ diện tích đất (766 m2) thì trước tiên chủ nhà bán đất cho vợ chồng bạn cần làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 26m2 đất và đồng thời hợp phần đất này với thửa 740m2.

    Do diện tích 26m2 đất tăng thêm là do mua lại nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm áp dụng theo quy định tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    “ Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

    Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:

    1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

    a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

    2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

    a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

    3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

    a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

    b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

    …”.

    Theo quy định trên, do thông tin bạn cung cấp thì phần diện tích tăng thêm 26m2 từ việc nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 mà phần diện tích đó chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gia đình ông T được cấp giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với diện tích tăng thêm và thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận cho thửa đất gốc nếu thửa đất gốc đã có giấy chứng nhận.

    - Trường hợp thứ ba là phần diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đối với trường hợp sử dụng đất không vi phạm quy định về pháp luật đất đai thì gia đình được xem xét cấp giấy chứng nhận đối với phần đất tăng thêm đó nếu có xác nhận của UBND cấp xã về việc sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch của địa phương.

    Như vậy, dựa vào những phân tích trên để người mua đất là ông T thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 26m2 đất tăng thêm và hợp thửa đất đó với thửa 740m2.

  • Xem thêm     

    13/08/2020, 04:00:36 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ tại Điều 23 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định:

    “Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp

    1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

    2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

    Như vậy, khi chuyển hộ khẩu từ Quận 11 đến Quận 9 gia đình bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng kí thường trú.

    Thủ tục đăng kí thường trú quy định cụ thể tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng kí thường trú theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú quy định như sau:

    “1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

    a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

    b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

    2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

    a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

    b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

    3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

    Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:

    “2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

    a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

    b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.”

    Như vậy, khi thực hiện chuyển hộ khẩu bạn phải có giấy chuyển hộ khẩu, hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm: Sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (sổ đỏ) - Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú và thủ tục đăng ký thường trú sẽ thực hiện theo các quy định trên.

  • Xem thêm     

    11/08/2020, 03:49:01 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định, đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện:

    a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư:

    - Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên, đồng thời vốn của chủ sở hữu phải đáp ứng cho tất cả các dự án nhà đầu tư đang thực hiện.

    - Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác;

    b) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    c) Đối với tổ chức kinh tế phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

    Như vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện trên thì dưới tư cách pháp nhân là 2 tổ chức doanh nghiệp khác nhau ( 2 vợ chồng bạn đứng chức danh giám đốc ở mỗi công ty) thuộc đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng theo đúng quy định tại Điều 118 Luật Đất đai năm 2013(trừ khi quy chế đấu giá có quy định khác.)

  • Xem thêm     

    11/08/2020, 03:09:22 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định: Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Theo đó, khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đất trồng lúa sang đất trồng lây lâu năm phải làm đơn xin phép UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.

    Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

    - Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.

    - Giấy chứng nhận.

    * Trình tự thực hiện

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Nơi nộp hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại phòng Tài Nguyên và Môi trường.

    Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    Bước 3. Giải quyết yêu cầu

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những công việc sau:

    - Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    - Trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    - Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Bước 4. Trả kết quả

    Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ theo quy định.

    Khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng chuyển đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải chuẩn bị hồ sơ và nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường; trường hợp được phép chuyển thì sau 15 ngày làm việc sẽ có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp huyện.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 09:59:49 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

    “1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:

    ….

    c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

    ….”

    Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    ...

    6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;

    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”

    Như vậy, trường hợp của ông B là đất nhận chuyển nhượng chứ không phải đất được nhà nước giao cho ông B theo Nghị Định 64 và ông  B là đối tượng nằm được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 09:54:02 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì được sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

    “1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:

    ….

    c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

    ….”

    Như vậy, trường hợp của ông A là đất nhận chuyển nhượng chứ không phải đất được nhà nước giao cho ông A theo Nghị Định 64 và ông  A là đối tượng nằm được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề theo quy định ở trên.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 10:55:54 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 10:54:31 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BXD thì điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

    Điều 55. Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh

    1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

    Như vậy, khi Sở Xây dựng xem xét hồ sơ của chủ đầu tư để có văn bản thông báo về việc nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì phải căn cứ vào quy định tại Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 để thực hiện.

    Về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai: Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được áp dụng cho trường hợp trước khi chủ đầu tư dự án bất động sản thực hiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, không áp dụng khi chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị Sở Xây dựng có thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

    Để bảo vệ các lợi ích của các bên, pháp luật đặt ra những quy định như một hàng rào pháp lý cần thiết mà ở đó nhà ở hình thành trong tương lai cần phải đáp ứng trước khi được bán ra bên ngoài. Bên cạnh đó, vấn đề bạn đặt ra ở đây là các giao dịch về nhà ở hình thành trong tương lai của bên bạn phải thỏa mãn những điều kiện nhất định ở trên thì mới được phép gia dịch.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 10:32:41 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Mẹ bạn có nhờ 1 người chú giao bán mảnh đất đó và đưa toàn bộ giấy tờ đang có cho chú không có biên bản giao nhận hoặc một thứ gì để xác nhận chú ấy cầm toàn bộ giấy tờ. Hiện nay chú đã bán mảnh đất đó và cầm toàn bộ số tiền không trả lại cho gia đình bạn.

    Trường hợp bạn hỏi là giao dịch giữa hai bên là giao dịch chuyển nhượng nhà đất. Giao dịch này có hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng được công chứng.

    Hai bên có nghĩa vụ thực hiện đúng thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng và chỉ hoàn trả cho nhau khi hợp đồng này vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự. Do đó, bên chuyển nhượng là chú bạn không có căn cứ nào để thực hiện hợp đồng này nghĩa là không được quyền bán đất của gia đình bạn nữa.

    Mặt khác, các bên đã cam kết về thời gian bàn giao nhà và thanh toán tiền trong mua bán. Hiện tại gia đình bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán tiền để chấm dứt giao dịch. Trường hợp nếu bạn đã khiếu nại lên phường mà không giải quyết được, bạn có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án cấp huyện nơi có đất yêu cầu bên chuyển nhượng thực hiện hợp đồng.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 10:22:22 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì được biết bạn chua có giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở và nhà ở nhưng đủ điều kiện được cấp GCNQSH thì vẫn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013:

    “Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

    Do đó khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án kênh Hàng Bàng thì bạn sẽ được bồi thường theo Điều 79 luật đất đai 2013:

    “Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

    Cụ thể, trường hợp của bạn, về giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất bị bồi thường sẽ được bồi thường như sau:

    + Phần diện tích đất lấn chiếm sẽ không đươc bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật đất đai 2013. Bởi có xây thêm phần ban công mà bạn đã lấn chiếm thì sẽ bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013:

    “Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    (…)

     e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;.”

    + Giá trị nhà ở được bồi thường: mặc dù gia đình bạn được cấp phép xây dựng trên diện tích đất nhưng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 64/2012/NĐ-CP thì điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng là phải dựa trên diện tích đất được nhà nước cấp phép (trong trường hợp này được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

    “Điều 5. Điều kiện chung để được cấp giấy phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ

    Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.”

    Như vậy, về cơ bản phần diện tích đất lấn chiếm có xây thêm phần ban công sẽ không được bồi thường khi nhà nước thu hồi. Đối với phần diện tích đất và diện tích nhà còn lại sẽ vẫn được bồi thường theo quy định của Luật đất đai 2013.

  • Xem thêm     

    09/08/2020, 09:54:20 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 84 Luật đất đai 2013 quy định:

    “Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

    Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.“

    Hướng dẫn cụ thể nội dung này, Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định:

    “Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương”.

    Khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cũng xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan khi thực hiện hỗ trợ trong trường hợp này. Theo đó:

    “2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất.”

    Theo quy định trên, nếu Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của ông A nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp đc giao đã được cấp Giấy CNQSDĐ mà không còn đất nông nghiệp để bồi thường và gia đình ông A trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường bằng tiền và được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm với mức tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại.

  • Xem thêm     

    07/08/2020, 05:05:50 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn trước đây đã ký nhận chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của người khác. Tuy nhiên, sau khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, chủ đầu tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở và bạn đã ký kết với chủ đầu tư Hợp đồng mua bán căn hộ ở để thay thế cho Hợp đồng góp vốn trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này cùng với giấy xác nhận của Sở Xây dựng về đối tượng, loại nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân chia, là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở sau khi nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư.

    Bạn là người mua nhà hoặc chủ đầu tư nộp một bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 5 Điều 8 và khoản 2,3,4 Điều 22 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Hồ sơ gồm:

    Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có xác nhận của chủ đầu tư (điểm đ, khoản 1, Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);

    Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng;

    Biên bản thanh lý hợp đồng;

    Sơ đồ kỹ thuật/giấy hoàn công nhà nếu chủ đầu tư chưa nộp trên Sở tài nguyên và môi trường;

    Như vậy, bạn đã ký kết với chủ đầu tư Hợp đồng mua bán căn hộ ở để thay thế cho Hợp đồng góp vốn trước đó và đã ký đầy đủ hồ sơ đăng ký cấp giấy theo hướng dẫn của chủ đầu tư  và nộp vào một cửa của UBND thành phố. Việc hồ sơ của bạn bị trả về vì lý do các trường hợp nhận chuyển nhượng lại Hợp đồng góp vốn thì không được cấp Giấy CNQSDĐ và nhà ở là không đúng vì bạn đã ký kết với chủ đầu tư Hợp đồng mua bán căn hộ ở để thay thế cho Hợp đồng góp vốn trước đó như đã nêu ở trên.

  • Xem thêm     

    07/08/2020, 11:23:40 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    “5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

    Theo quy định trên, đối chiếu trường hợp của bạn: nếu đúng là có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp, mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp GCNQSDĐ, có xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì bạn có thể hợp thức hóa đất dư thừa so với sổ đỏ bằng cách đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận với diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn đó nếu diện tích đất thực tế khác với diện tích ghi trên sổ đỏ mà do cách đo đạc thủ công trước kia, đồng thời ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy chứng nhận và không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì bạn có thể được xem xét cấp giấy chứng nhận cho phần đất chênh lệch và không phải nộp tiền sử dụng đất cho phần đất chênh lệch đó.

  • Xem thêm     

    06/08/2020, 07:45:11 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Trường hợp này của bạn đã được trả lời nên bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để luật sư có cơ sở thực hiện việc tư vấn cho bạn đảm bảo tính phù hợp giữa nội dung tư vấn và nội dung vụ việc cũng như các quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    06/08/2020, 11:29:27 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã trả lời rồi

  • Xem thêm     

    05/08/2020, 05:20:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Nhiều trường hợp trên thực tế cho thấy, người dân sử dụng đất lâu năm nhưng không hề biết mình đang sử dụng theo trường hợp nào, có được cấp sổ đỏ hay không, nghĩa vụ tài chính hàng năm đã thực hiện đủ hay chưa. Về lâu dài, việc sử dụng đất không giấy tờ chứng minh rất dễ gây bất lợi, nhất là khi đất bất ngờ nảy sinh tranh chấp hoặc khi cần bổ sung hồ sơ để hoàn thiện hợp đồng mua bán nhà đất.

    Tại Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp được cấp GCN QSDĐ như sau:

    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờsau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a)Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơquan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nướcViệt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam ViệtNam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b)Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10năm 1993;

    c)Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền vớiđất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d)Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấytờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e)Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp chongười sử dụng đất;

    g)Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.”

    Gia đình bạn căn cứ tình hình sử dụng thực tế diện tích đất của mình và cơ sở pháp lý quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện."

    Trong trường hợp anh có một trong số những giấy tờ này, anh có thể tiến hành lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì, trong trường hợp anh không có một trong các giấy tờ trên thì có thể vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2003 sửa đổi, bổ sung 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

    Theo đó, anh vẫn có thể được cấp GCN QSDĐ nếu đất của anh được sử dụng ổn định và không có vi phạm pháp luật đất đai, tuy nhiên anh cần phải được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

    Về trình tự, thủ tục để được cấp GCN QSDĐ:

    Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

109 Trang «<19202122232425>»