Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<45678910>»
  • Xem thêm     

    29/05/2020, 08:38:51 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân như sau:

    Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Như vậy, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan công an là phải tiếp nhận và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan công an. Việc bạn bị mất trộm đồ như vậy bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy đồ và tiền của bạn đồng thời tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an nên bạn sẽ không phải chịu bất kì mức phí nào về việc này.

    Nếu nhận thấy không được các cán bộ công an giải quyết không đúng quy định, bạn nên khiếu nại hoặc tố cáo hành vi này đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

  • Xem thêm     

    29/05/2020, 01:35:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội giao cấu và thực hiện hành vi tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

    1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Đối với trường hợp của bạn, bạn là người đã đủ tuổi thành niên, giao cấu với bạn gái là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tuy mang tính chất tự nguyện nhưng hành vi của bạn vẫn có thể bị truy tố theo quy định ở trên.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về việc Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại mà trường hợp của bạn không thuộc trường hợp Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại, bởi vậy nếu có thông tin về tội phạm, Cơ quan điều tra hoàn toàn có thể điều tra và gửi hồ sơ sang Viện kiểm sát để tiến hành xử lý hành vi phạm tội của bạn

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 08:39:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trưng cầu giám định được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

    Tại Khoản 1 ĐIều 207 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

    1. Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.

    Tại Khoản 1 Điều 206 Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong đó có: “Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;”

    Như vậy, đối với trường hợp bạn hỏi, người thân thích của người bị buộc tội không có quyền được yêu cầu trưng cầu giám định pháp y tâm thần mà chỉ có đề nghịyêu cầu và cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan công an) xét thấy cần thiết thì mới có quyền ra quyết định trưng cầu giám định và trường hợp trung cầu giám định pháp y tâm thần là một trong những trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng bắt buộc phải trưng cầu giám định.

  • Xem thêm     

    28/05/2020, 08:26:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Với hành vi này, này A rất có thể cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại...”

    Trong trường hợp này để quyền lợi của bạn được bảo đảm bạn nến xem xét làm đơn tố giác gửi tới cơ quan Công an điều tra. Tuy nhiên, trường hợp này với số tiền là 1.700.000 đồng chưa đủ yếu tố để bạn khởi kiện hình sự. Nếu bạn muốn làm đơn tố cáo lên cơ quan công an hoặc khởi kiện hình sự thì bạn phải có đủ căn cứ chứng minh người đó đã lừa những người khác với số tiền từ 2 triệu đồng trở lên như đoạn chụp tin nhắn trên facebook, giấy chuyển tiền...

    Với hành vi lừa đảo qua mạng xã hội, rất khó để bạn có đảm bảo được quyền lợi của mình bởi như bạn cũng biết thì một người có thể sử dụng rất nhiều tài khoản facebook, trên những tài khoản đó không chứa đựng những thông tin cá nhân của họ nên việc điều tra, xử lý vi phạm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Hiện tại, công nghệ ngày càng phát triển, có rất nhiều trường hợp như thế này đã xảy ra do đó bạn nên xem xét kỹ trước khi thực hiện bất kỳ một giao dịch nào đó.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:38:20 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp bạn hỏi, người vi phạm gia giao thông sẽ được xem xét giảm nhẹ một số mức phạt vi phạm luật giao thông đường bộ. Tuy nhiên, để được xét xét giảm nhẹ, người vi phạm giao thông cần thỏa mãn một số điều kiện được quy định tại Điều 9, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cụ thể:

    Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ

    Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

    1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

    2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

    3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

    5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

    7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

    8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

    Trong trường hợp của bạn nếu có tình tiết giảm nhẹ như trên thì sẽ được xét giảm nhẹ theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:26:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Đối với hành vi tàng trữ chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định cụ thể như sau:

    “Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

    1.242 Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    2.243 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

    e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

    g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

    h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

    i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

    k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

    m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;

    o) Tái phạm nguy hiểm.

    …..

    Theo quy định tại Điều 304 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 thì: “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.”…

    Căn cứ quy định trên, người vi phạm có hành vi mua bán trái phép chất ma túy và tang trữ trái phép vũ khí quân dụng nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc có được hưởng án treo sẽ do Tòa án quyết định nếu người đó đáp ứng được đầy đủ điều kiện theo quy định.

  • Xem thêm     

    26/05/2020, 09:12:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Câu hỏi tôi đã trả lời bạn rồi, nay tôi trả lời lại cho bạn nhé

    Chào bạn, theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị kết án thuộc trường hợp không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015, do đó bạn thuộc diện đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015.

    Điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:

    “2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị án treo 6 tháng về tội đánh bạc và thời gian thử thách là 12 tháng từ 7/2017. Thời điểm chấp hành xong án là tháng 7/2018. Tính từ tháng 7/2018, nếu bạn đã chấp hành xong hình phạt tiền, nộp án phí và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm thì đến tháng 7/2019, bạn đương nhiên được xóa án tích theo quy định.

    Để thực hiện xóa án tích, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ sau:

    - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc mẫu số 04/2013/TT-LLTP trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp).

    - Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị sử dụng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

    - Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    Nơi nộp hồ sơ: Sở Tư pháp nơi bạn thường trú, trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại sở Tư pháp nơi bạn tạm trú. Trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú thì nộp hồ sơ tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp (gọi chung là Cơ quan cấp Phiếu).

    Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp: không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp bạn đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.

    Sau thời hạn trên, Cơ quan cấp Phiếu sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bạn và xác nhận tình trạng án tích theo quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    25/05/2020, 03:36:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định Tội tịch thu tài sản như sau:

    Điều 45. Tịch thu tài sản

    Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.

    Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

    Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.

    Từ quy định trên có thể thấy, tịch thu tài sản là hình phạt bổ sung và chỉ áp dụng đối với tội phạm có tính chất nghiêm trọng về an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

    Khi tuyên hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án có thể tuyên tước một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội. Tài sản bị tước phải thuộc sở hữu của người bị kết án; tài sản đó có thể là tài sản người bị kết án đang sử dụng hoặc là tài sản đã cho vay, mượn, gửi người khác giữ hoặc đang cầm cố thế chấp... Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống. Đây là quy định tiến bộ, thể hiện tính nhân đạo trong pháp luật hình sự, bên cạnh việc xử lý nghiêm khắc, triệt để đối với người phạm tội thì vẫn phải bảo đảm cho người chịu hình phạt cũng như gia đình họ có những điều kiện nhất định để ổn định cuộc sống.

  • Xem thêm     

    24/05/2020, 10:51:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Việc người Chiếm đoạt tài sản cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi người chiếm đoạt tài sản của bạn thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm, cụ thể là tội Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 BLHS hoặc Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) về Tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

    Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Nếu anh bạn thỏa mãn các dấu hiệu để cấu thành một trong hai tội trên thì theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì hai tội trên không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên dù bạncó rút đơn thì người chiếm đoạt tài sản vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc rút đơn không được tính phí và bạn không phải trả bất cứ khoản phí nào nhé. 

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 10:51:33 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trong trường hợp trên cháu bạn bị một nhóm bạn đánh gây thương tích. Tuy nhiên bạn không nói cho tôi không biết cụ thể mức độ thương tật của cháu bạn là bao nhiêu %? Đã đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hay chưa? Vì vậy tôi cũng cấp một số thông tin sau để bạn tham khảo:

    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy đinh về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khở người khác thì có quy định như sau:

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    c) Phạm tội 02 lần trở lên;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    …..”.

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

    Vì vậy bạn đối chiếu với trường hợp trên xem em trai bạn có thuộc trường hợp trên hay không? Nếu thuộc trường hợp trên thì em trai bạn có thể bị xem xét khởi tố và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

    Để xác định cụ thể trách nhiệm pháp lý của người gây thương tích, bố mẹ cháu cần trình báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan điều tra công an cấp xã và cấp huyện tại xảy ra hành vi phạm tội. Nội dung của đơn trình báo, tố giác bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ và tên người trình báo, ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, nội dung chi tiết vụ việc. Ngoài ra có thể gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật. Qua đó cơ quan công an có cơ sở để áp dụng các thủ tục pháp lý cần thiết như điều tra để xác minh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật; trưng cầu giám định tư pháp để xác định mức độ thiệt hại đối với cơ thể do hành vi gây thương tích gây ra. Kết luận giám định là căn cứ quan trọng để đánh giá hành vi cố ý gây thương tích có đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự hay không; đông thời cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:21:15 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội là một hành vi rất phổ biến hiện nay. Theo như bạn trình bày, chồng bạn có mua hàng online muốn mua hành nên đã nhắn tin điện thoại,zalo cho anh A. Sau đó anh A đã chốt hàng đồng ý bán cho chồng bạn bằng hình thức chuyển hàng qua xe khách và yêu cầu chuyển số tiền 5,2 triệu đồng. Vì tin tưởng nên sáng hôm sau (ngày 22.5) chồng bạn đã chuyển khoản số tiền là 5,2 triệu đồng cho anh A, và có thông báo cho anh A biết việc đã chuyển tiền. Anh A đồng ý và nói tối sẽ gửi xe cho chồng em.Nhưng tới tối ngày 22 không thấy anh A liên lạc về việc gửi hàng nên chồng em bạn gọi điện lại nhưng anh A không nghe máy, tới hôm nay  (ngày 23) chồng bạn gọi lại nữa anh A vẫn không nghe máy nhắn tin vẫn không trả lời.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi nhận được đơn tố cáo của bạn cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm xác minh, điều tra các tài liệu liên quan và quyết định xem có khởi tố hay không

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:19:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tôi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    ...”

    Trước hết, bạn có thể đối chiếu quy định trên của pháp luật để biết trường hợp của mình là trường hợp nào trong các trường hợp trên. Sau đó, bạn thực hiện quyền tố giác tội phạm đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    23/05/2020, 02:15:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng xã hội là một hành vi rất phổ biến hiện nay. Theo như bạn trình bày, chồng bạn có mua hàng online muốn mua hành nên đã nhắn tin điện thoại,zalo cho anh A. Sau đó anh A đã chốt hàng đồng ý bán cho chồng bạn bằng hình thức chuyển hàng qua xe khách và yêu cầu chuyển số tiền 5,2 triệu đồng. Vì tin tưởng nên sáng hôm sau (ngày 22.5) chồng bạn đã chuyển khoản số tiền là 5,2 triệu đồng cho anh A, và có thông báo cho anh A biết việc đã chuyển tiền. Anh A đồng ý và nói tối sẽ gửi xe cho chồng em.Nhưng tới tối ngày 22 không thấy anh A liên lạc về việc gửi hàng nên chồng em bạn gọi điện lại nhưng anh A không nghe máy, tới hôm nay  (ngày 23) chồng bạn gọi lại nữa anh A vẫn không nghe máy nhắn tin vẫn không trả lời.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm làm đơn tố cáo toàn bộ sự việc trên với cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn là các chứng từ đã chuyển khoản cũng như các thông tin trao đổi qua lại giữa bạn và người kia trong những lần giao dịch trước và sau khi chuyển tiền. Sau khi nhận được đơn tố cáo của bạn cơ quan điều tra sẽ có trách nhiệm xác minh, điều tra các tài liệu liên quan và quyết định xem có khởi tố và có đòi được số tiền cho bạn hay không.

  • Xem thêm     

    22/05/2020, 04:59:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 134 – Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

    b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

    e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

    h) Có tổ chức;

    i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

    m) Có tính chất côn đồ;

    n) Tái phạm nguy hiểm;

    o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

    4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

    5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 02 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì hành vi cố ý gây thương tích của của bạn cho người nhóm bên kia đã đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 144 Bộ luật hình sự. Nếu như  bạn bị khởi tố vì hành vi cố ý gây thương tích thì khi bị khởi tố công an sẽ điều tra và xác định tỷ lệ thương tật của người bị hại (42%) và dưạ vào tỷ lệ thương tật thì bạn sẽ phải chịu các khung hình phạt quy định tại khoản 2 tại Điều 134 Bộ luật hình sự.

    Pháp luật quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 :

    1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng có những quy định liên quan đến khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại đó là:

    + Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    Tuy nhiên, nếu bạn bị khởi tố tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự thì không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 nêu trên, nên bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự mặc dù người bị hại đã có đơn bãi nại. Do đó việc gia đình nạn nhân viết đơn xin bãi nại không phải là căn cứ để miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho bạn. Tuy nhiên, việc gia đình nạn nhân làm đơn xin bãi nại và tình tiết gia đình bạn đã bồi thường, khắc phục thiệt hại sẽ được xem xét là các tình tiết giảm nhẹ khi cơ quan tố tụng xem xét hành vi của bạn.

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 08:08:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổu sng 2017 quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm…

    Như vậy, người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ Điểm a đến Điểm k Khoản 1 nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý thương tích. Theo như bạn trình bày, bạn có hành vi dùng tay và chân đấm đá mấy cái không chảy máu hết nên anh ta viết đơn kiện bạn đánh anh ta. Nên bạn của bạn có thể sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 nêu trên

    Tuy nhiên về vấn đề giám định, người bị bạn đánh có thể tự yêu cầu cơ sở y tế thực hiện giám định tỷ lệ thương tật cho họ. Tỷ lệ thương tật của họ do bạn gây ra là cơ sở để xác định họ có hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng.

    […]

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;”

  • Xem thêm     

    21/05/2020, 06:28:44 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hiện nay thì không thể truy tố trách nhiệm hình sự khi:

    Thứ nhất, cả hai đều tự nguyện quan hệ, không bên nào ép buộc bên nào và đặc biệt quan trọng khi cô bạn gái đã trên 16 tuổi. Độ tuổi của bạn gái là yếu tố đặc biệt quan trọng để kết luận hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hình sự hay không. Ranh giới độ tuổi này được xác định cụ thể là từ 16 tuổi trở nên được hiểu là cô gái này đã qua sinh nhật lần thứ 16 và bước qua ngày hôm sau.

    Thứ hai, chính vì quan hệ hoàn toàn tự nguyện nên cũng không phạm tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Thứ ba, vì bạn gái đã trên 16 tuổi nên cũng không thể truy tố theo tội danh tội giao cấu với trẻ em, vì theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điều luật này đòi hỏi nạn nhân phải là nữ (hoặc nam) phải trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16. Tuy nhiên, cô bạn gái của bạnđã trên 16 tuổi nên anh cũng không phạm tội theo quy định của điều này.

    Mặc dù, trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 không có quy định nào về xử lý hình sự với hành vi quan hệ với người trên 16 tuổi một cách tự nguyện. Nghĩa là, nếu bạn quan hệ tình dục với bạn gái bạn mà không có hành vi cưỡng bức, sử dụng bạo lực thì không vi phạm pháp luật.

    Vì bạn gái bạn là người chưa đủ 18 tuổi (là đối tượng chưa thành niên) theo pháp luật dân sự, cha mẹ cô gái đó là đại diện theo pháp luật, có quyền thay bạn gái bạn gửi đơn kiện ra Tòa án. Tuy nhiên, nếu chứng minh được không có hành vi cưỡng ép, bạn sẽ không bị xử lý hình sự nhưng nếu để ra hậu quả thì trách nhiệm dân sự là điều không thể tránh khỏi.

    Một số hậu quả pháp lý điển hình có thể xảy ra nếu bạn không được trang bị các kiến thức cần thiết về sức khỏe sinh sản như:

    + Bạn gái có thai (khi cả hai hoặc một trong hai người) chưa đủ độ tuổi đăng ký kết hôn. Điều này phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng của bạn đối với con của bạn cũng như các hệ lụy pháp lý khi cả hai chưa thực sự trưởng thành. Cha mẹ (người đại điện) theo quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015 của cô gái có thể khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Bạn.

    + Và rất nhiều hệ lụy pháp lý khác có thể ảnh hưởng tới tương lai phía trước của bạn. Do vậy, hãy trang bị không chỉ kiến thức pháp lý mà cả các kiến thức bổ trợ khác trước khi quyết định tiến đến hành vi quan hệ khi cả hai chưa thực sự trưởng thành.

  • Xem thêm     

    17/05/2020, 07:12:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

    “1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    …”

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người tham gia giao thông mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại thuộc các trường hợp quy định tại Điều 260 đã nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Với những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa xác định được bạn có lỗi gây ra thiệt hại trong trường hợp này hay không. Do đó, nếu bạn có lỗi trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông và đây là lỗi trực tiếp dẫn đến thiệt hại trong trường hợp này thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Như vậy căn cứ vào khoản 1 Điều 260 Bộ luật này thì bạn là người gây ra tai nạn xâm phạm đến tính mạng của người khác có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Theo quy định tại điều 51 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, việc gia đình bạn bồi thường thiệt hại cho nạn nhân chỉ là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả”, gia đình nạn nhân đã viết bãi nại đã ký chứng minh cho việc bồi thường thiệt hại này. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt chứ không loại trừ trách nhiệm hình sự của bạn, tức là bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã thực hiện hành vi vi phạm. Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

    Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.

  • Xem thêm     

    16/05/2020, 10:54:44 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định như sau:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    .........”

    Căn cứ điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 quy định:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

    Dấu hiệu bắt buộc của hai loại tội phạm trên là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng; Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả . Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

    Như vậy trường hợp bạn hỏi thì đã có hành vi chiếm đoat tài sản có giá trị theo điều luật được trích dẫn ở trên, đồng thời có hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản nên hành vi này đã cấu thành tội chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn có đầy đủ thông tin về người bạn đó nên bạn có thể tố cáo hành vi đó với cơ quan công an hoặc khởi kiện người đó ra Tòa án kèm theo những chứng cứ chứng minh hành vi đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 07:55:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo Điều 25 Nghị định 19/2019/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường quy định Giải quyết tranh chấp như sau:

    “1. Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

    2. Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.”.

    Theo quy định trên, nếu hiện tại vỡ hụi mà chủ hụi không chịu trả số tiền trên thì trước tiên các bên có thể thương lượng, hòa giải lại với nhau, nếu không thương lượng hòa giải không thành thì 1 hoặc nhiều người tham gia họ có thể khởi kiện đến TAND để giải quyết tranh chấp trên, tuy nhiên kèm theo đơn khởi kiện cần phải cung cấp các chứng cứ liên quan đến sự tồn tại của hụi.

    Ngoài ra trong trường hợp chủ hụi có hành vi chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan Công an để giải quyết. Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

     …

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Căn cứ theo quy định trên nếu như chủ hụi mà có các hành vi bỏ trốn, gian dối để chiếm đoạt tài sản, hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng chi trả thì có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản người khác. Tuy nhiên với tình hình hiện tại các bên nên có sự thương lượng hòa giải để giải quyết, nếu không được thì yêu cầu đến TAND để giải quyết theo quan hệ Dân sự.

  • Xem thêm     

    13/05/2020, 07:45:39 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Khi bị tai nạn lao động thì người lao động hưởng các quyền lợi sau:

    - Về phần chi phí cứu chữa, sẽ do bảo hiểm y tế và người sử dụng lao động đồng chi trả theo quy định sau:

    “Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

    2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

    3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

    Trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Người lao động sẽ được người sử dụng lao động bồi thường theo quy định sau tương ứng vào tỷ lệ thương tật của mình:

    Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    ...

    3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

    a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

    b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

    4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.

    Khi bị tai nạn lao động dù là do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho họ.

    Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định như sau:

    “Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

    3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần hoặc trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định trong Luật an toàn lao động 2015 như sau:

    “ Điều 48. Trợ cấp một lần

    1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

    2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

    a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

    b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

     

    ..."

     

    “ Điều 49. Trợ cấp hằng tháng

    1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

    2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

    a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

    b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

    Người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định trong luật an toàn lao động 2015 cụ thể như sau:

    “Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

    1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

    b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;

    c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

    .....”

25 Trang «<45678910>»