Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<6789101112>»
  • Xem thêm     

    08/03/2020, 11:14:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm như sau:

    “2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.”

    Do đó, bạn có thể viết đơn tố giác về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc mà pháp luật luôn khuyến khích người dân tố cáo hay tố giác về những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra như bạn nêu.

    Bạn có thể tố giác tội phạm với cơ quan có chức năng tiếp nhận đơn tố giác theo quy định tại điều 144 BLTTHS 2015. Điều 144 quy định về Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

    “1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

    2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

    3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

    4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

    5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

    Cụ thể trong trường hợp này, bạn nên tố giác tội phạm trực tiếp tại cơ quan Công an cấp quận huyện tại địa phương.

  • Xem thêm     

    05/03/2020, 08:51:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về vấn đề này tại Điều 155 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

    1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết;

      2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án;

    3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Theo đó, việc rút yêu cầu khởi tố một cách hoàn toàn tự nguyện, không có dấu hiệu của ép buộc hay cưỡng bức sẽ dẫn đến việc đình chỉ vụ án ở mọi giai đoạn của quá trình tố tụng của một vụ án hình sự, nghĩa là bên gây thiệt hại (người đang bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc những người có liên quan khác trong vụ án) sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đơn bãi nại chỉ có thể áp dụng đối với vụ án khởi tố dựa trên yêu cầu của người bị hại. 

    Tội “Trộm cắp tài sản” quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung không thuộc loại tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên dù có đơn bãi nại của người bị hại nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự.  

    Các tình tiết bạn nêu về bồi thường và nếu có đơn bãi nại của người bị hại (công ty) là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Hình phạt sẽ do tòa án tuyên căn cứ trên cơ sở cáo trạng và kết quả tranh tụng giữa các bên, có xem xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    17/02/2020, 06:11:43 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã được trả lời

  • Xem thêm     

    30/12/2019, 04:58:53 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Các mức độ nặng hơn như nhiều lần, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho nạn nhân… thì có những mức phạt tù tương ứng. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

    Theo quy định trên, với bất kỳ lý do gì, hành vi giao cấu hoặc quan hệ tình dục khác giữa người từ đủ 18 tuổi trở lên với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi dù hoàn toàn tự nguyện cũng đều bị coi là hành vi phạm tội và có thể bị xử phạt tù thấp nhất từ 1 năm đến 5 năm. Trong đó, người đủ 18 tuổi bị coi là người phạm tội (bất kể là nam hay nữ) và người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được coi là bị hại.

  • Xem thêm     

    21/12/2019, 11:28:51 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp thì con bạn vẫn chưa đủ 18 tuổi. Con bạn hiện chưa có giấy phép lái xe nhưng vẫn lái xe tham gia giao thông và đã gây tai nạn chết người trong tình trạng say rượu. Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, điều 260 có quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

    “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

    b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

    c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

    đ) Làm chết 02 người;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    …”

    Như vậy, trước hết hiện nay gia đình bạn nên thường xuyên thăm hỏi động viên gia đình người đã mất, và chủ động bồi thường cho họ, việc này sẽ giúp cho con bạn có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau này.

  • Xem thêm     

    05/12/2019, 11:45:33 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo cách trình bày thông tin của bạn thì bạn có đăng ký học tiếng anh với một người quốc tich Mỹ. Đã đóng tiền 62 triệu.(500k/ giờ). Anh ta chỉ dạy được 1 tháng . Rồi viện rất nhiều lý do để kéo dài , trì hoãn ko dạy.

    Chúng tôi hiểu rằng bạn có đăng ký học tiếng anh oàn toàn có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, người dạy tiếng Anh đã không thực hiện đúng thỏa thuận về việc dạy tiếng Anh cho bạn.

    Do đó, trường hợp của bạn thuộc “tranh chấp dân sự” thuộc thầm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 chứ không cấu thành hành vi tội lừa đảo theo Bộ luật hình sự. Bởi vậy, nếu các bên không thể hòa giải, thương lương thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp việc học tiếng anh thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp quận, huyện. Bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi người dạy học cư trú để yêu cầu giải quyết việc đòi lại số tiền mà bạn đã nộp và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại(nếu có).

  • Xem thêm     

    15/11/2019, 12:29:34 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Như tôi đã nói hạt anh túc có thể gieo trồng nảy mầm thành cây (bị cấm trồng) là nguồn gốc của sự vi phạm pháp luật và hành vi mua bán, tang trữ hạt anh túc không thể xử lý hình sự mà chỉ có thể phạt hành chính. Việc có nhiều cửa hàng online bán hạt anh túc cũng là vi phạm, chẳng qua họ chưa bị phát hiện xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà thôi.

  • Xem thêm     

    14/11/2019, 07:10:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:

    “Điều 17. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

    3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

    Căn cứ vào tính liên kết về hành vi: Những người trong vụ án đồng phạm phải cùng nhau thực hiện một tội phạm. Hành vi của người đồng phạm này liên kết chặt chẽ với hành vi của người đồng phạm kia. Hành vi của những người đồng phạm phải hướng về một tội phạm, phải tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhau để thực hiện một tội phạm thuận lợi, nói cách khác hành vi của đồng phạm này là tiền đề cho hành vi của đồng phạm kia. Hành vi của tất cả những người trong vụ án đồng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại chung của tội phạm.

    Theo đó, trong trường hợp bạn nói có thể cho rằng đây là đồng phạm nên cứ phải thật thà khai báo để quyết định mức hành vi cho mỗi người và cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào những tình tiết thực tế để ra quyết định.

  • Xem thêm     

    14/11/2019, 05:53:35 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: 

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    ...”

    Như vậy cần phải xem xét mức độ tổn thương cơ thể của người bị đánh là bao nhiêu phần trăm và hung khí người phạm tội ở đây là gì thì mới có thể xác định được hành vi của anh trai bạn có cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không? Nếu người gây thương tích chưa đủ các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì chỉ bị phạt hành chính về hành vi đánh nhau căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau.

  • Xem thêm     

    14/11/2019, 05:31:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định: 

    “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    ...”

    Như vậy cần phải xem xét mức độ tổn thương cơ thể của em bạn là bao nhiêu phần trăm và hung khí người phạm tội ở đây là gì thì mới có thể xác định được hành vi của người đánh em bạn có cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không? Nếu người gây thương tích chưa đủ các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì chỉ bị phạt hành chính về hành vi đánh nhau căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau.

    Ngoài ra, người có hành vi đánh bạn còn phải thực hiện trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

    Để bảo vệ quyền, lợi ích của mình, em bạn hoặc người khác trong gia đình bạn có thể tố giác hành vi của người đó với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

  • Xem thêm     

    14/11/2019, 03:59:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Hạt anh túc có thể gieo trồng nảy mầm thành cây thuốc phiện (bị cấm trồng tại VN). Tuy nhiên, hành vi này không thể xử lý hình sự, vì theo Viện KSND tối cao thì Luật công ước Quốc tế về các chất ma túy năm 1961 của Liên Hiệp Quốc chỉ quy định “thân cành cây anh túc là các thành phần của cây thuốc phiện (trừ hạt) sau khi cắt khỏi gốc”. Bộ luật Hình sự VN cũng chỉ quy định đối tượng phạm tội phải là quả thuốc phiện (khô hoặc tươi). Đồng thời, hạt anh túc không có trong danh mục hạt giống cây nông nghiệp nhưng cũng không nằm trong danh mục các mặt hàng cấm nhập vào VN. Do đó, bạn mang theo hạt anh túc khi đến Việt Nam là bất hợp pháp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị tịch thu toàn bộ hạt trên để tiêu hủy.

  • Xem thêm     

    05/11/2019, 09:15:21 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

    Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Theo quy định trên, người bị nạn có thể yêu cầu bạn là người gây tai nạn bồi thường chi phí điều trị tại bệnh viện, thuốc thang cho đến khi sức khỏe ổn định. Ngoài ra, người bị nạn có thể yêu cầu thêm một khoản bồi thường hợp lý cho tổn thất về tinh thần.

    Về việc truy cứu trách hình sự

    Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định như sau:
    Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 266

    1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    Như vậy, người gây tai nạn giao thông mà có hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ thì ngoài nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về mặt dân sự thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự. Nếu người bị nạn bị thương tích từ 61% trở lên do hành vi vi phạm luật giao thông của bạn gây ra thì bạn sẽ phải đối mặt với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    04/11/2019, 04:29:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị cáo có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Những trường hợp khác, bị cáo bắt buộc phải có mặt tại Tòa nếu không Tòa án có thể sử dụng biện pháp áp giải.

    Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

    Cũng theo quy định trên, Tòa án chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:

    - Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;

    - Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

    - Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;

    - Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.

    Do đó, trong trường hợp này, em bạn khi nhận được giấy triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải hoặc nếu bỏ trốn thì bị truy nã. Bạn có thể liên hệ cụ thể với cơ quan Tòa án để xem xét trường hợp của em mình bị xử lý cụ thể vào trường hợp nào nhé

  • Xem thêm     

    28/10/2019, 04:53:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Tại Khoản 1 Điều 468 Luật Dân sự năm 2015 quy định:

    “Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

    Lãi suất tối đa mà các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm tức là không được vượt quá 1,67%/tháng.

    Tội cho vay nặng lãi theo quy định của Bộ luật hình sự, tại Điều 163 có quy định như sau:

    “Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”.

    Theo đó, trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự và tính chất chuyên bóc lột của hành vi cho vay lãi nặng có thể được thể hiện ở chỗ: người phạm tội thực hiện hành vi cho vay lãi nặng nhiều lần, hành vi mang tính chuyên nghiệp, người phạm tội lấy việc cho vay lãi nặng làm một nghề kiếm sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

    Như vậy, chỉ cấu thành tội cho vay nặng lãi khi thỏa mãn 2 dấu hiệu được nêu ở trên.

    Vậy trong trường hợp của bạn, bạn cho vay với mức lãi suất 7.000 đồng/1 triệu/1 ngày nếu số lợi bất chính bạn thu được đã tù 40.000.000 đồng trở lên thì bạn sẽ phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định nêu trên. Nếu số lãi bạn thu được chưa đến 40.000.000 đồng thì bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tương tự. Bạn cũng nên lưu ý rằng có thể phần lãi suất này bạn không đưa vào hợp đồng nhưng trên thực tế người vay vẫn phải trả khoản này nên không loại trừ việc có ngươi làm chứng hoặc có bằng chứng như chứng từ chuyển khoản ngân hàng, ghi âm, ghi hình việc trả lãi. Bạn nên chỉ đòi phần tiền gốc và mức lãi suất mà pháp luật cho phép, phần lãi suất vi phạm bạn nên xóa cho người vay.

  • Xem thêm     

    15/10/2019, 09:50:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    …”

    Như vậy, với trường hợp của bạn mặc dù phía bên kia và bạn có hành vi đánh nhau nhưng đã gây thương tích cho bạn với tỷ lệ thương tật. Do đó theo yêu cầu của phía bên bị thiệt hại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại như sau:

    “1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

    Căn cứ những quy định trên, nếu trường hợp của bạn thuộc khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự nhưng theo như bạn nói bạn muốn rút đơn thì người gây thương tích cho bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu tỷ lệ tổn thương dưới 30%), nhưng vẫn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho người bị hại.

  • Xem thêm     

    13/10/2019, 01:23:24 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Điều 70 Đương nhiên được xóa án tích.

    1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

    a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

    b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

    c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

    d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

    Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

    3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

    Theo quy định trên, bạn phạm bị kết án 30 tháng tù vì tội mua bán ma túy cần sa nhưng được tha trước thời hạn để được xóa án tích bạn phải chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời hiệu thi hành án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 03 năm.

    Như vậy, kể từ khi chấp hành xong hình phạt, trong thời gian 3 năm bạn không phạm tội mới thì sẽ được xóa án tích. Theo khoản 4 điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì: 

    4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

    Với quy định mới này, BLHS năm 2015 đã giải quyết được những khó khăn đối với người chấp hành xong bản án; rút bớt các thủ tục, đồng thời chuyển trách nhiệm cập nhật thông tin về án tích của người bị kết án sang cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (khoản 4 Điều 70)

    Luật lý lịch tư pháp năm 2009 về thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 cho công dân. Khi có đủ các điều kiện trên, bạn có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích. Điều 45 - Luật lý lịch tư pháp năm 2009 quy định thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:

    1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

    a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

    b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

    2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

    a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

    Như vậy, anh bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

    - Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01: mẫu số 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP;

    - Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    - Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;

    - Giấy tờ khác: Giấy xác nhận chấp hành xong bản án hình sự; Giấy xác nhận của cơ quan công an cấp Huyện không phạm tội mới;…

    Sau đó, nộp hồ sơ này tại Sở Tư pháp nơi thường trú, nếu không có nơi thường trú thì nộp tại Sở tư pháp nơi tạm trú.

  • Xem thêm     

    08/10/2019, 10:34:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tôi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    đ) Có tổ chức;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    i) Có tính chất côn đồ;

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    ...”

    Trước hết, mẹ bạn có thể đối chiếu quy định trên của pháp luật để biết trường hợp của mình là trường hợp nào trong các trường hợp trên. Sau đó, mẹ bạn thực hiện quyền tố giác tội phạm đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi cố ý gây thương tích. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, Cơ quan công an trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng theo Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Nếu sau thời hạn hai tháng, Cơ quan công an không giải quyết trường hợp này của mẹ bạn hoặc giải quyết không thỏa đáng thì mẹ bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Thủ trưởng Cơ quan công an đó để yêu cầu giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

  • Xem thêm     

    07/10/2019, 04:27:04 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khoẻ như sau:

    "4. Cách phân loại sức khỏe

    Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:

    a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

    b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

    c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

    d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

    đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

    e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6."

    – Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP về trường hợp nghiện ma tuý như sau:

    BỆNH TẬT                                     ĐIỂM

    Nghiện ma tuý (opiate)            6

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu xét nghiệm có nghiện ma tuý thì đạt mức điểm 6 trong thang điểm phân loại sức khoẻ, trong trường hợp có 1 điểm 6 thì đạt sức khoẻ loại 6 theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP nêu trên. Tuy nhiên, kết quả khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khoẻ nghĩa vụ kết luận. Nếu thuộc sức khoẻ loại 6 thì bạn của bạn không thuộc đối tượng đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.  Nếu phát hiện ra bạn nghiện ma túy thì Hội đồng nghĩa vụ quân sự có thể lập hồ sơ chuyển cho Chủ tịch UBND phường/xã để quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại phường, xã đối với bạn thời hạn từ 3 tháng đến sáu tháng.

  • Xem thêm     

    04/10/2019, 05:16:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vật chứng tại Điều 89 như sau:

    Điều 89. Vật chứng

    Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

    Như vậy, chiếc xe của bạn được coi là đối tượng của tội phạm và được áp dụng quy định về  xử lý vật chứng theo quy định tại Điều 106 Bộ luật này như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    1, Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2, Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3, Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4, Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Theo quy định trên, nếu chiếc xe của bạn là vật chứng của vụ án này, thì cơ quan điều tra sẽ tạm giữ vật chứng để phục vụ cho hoạt động điều tra. Thời gian tạm giữ xe để điều tra phụ thuộc vào thời gian điều tra của từng vụ án cụ thể. Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 172 như sau:

    Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Theo đó, nếu xe của bạn được giữ để phục vụ điều tra vụ án, thì sau khi kết thúc thời hạn điều tra hoặc không cần thiết giữ phương tiện để điều tra thêm thì cơ quan công an sẽ trả lại xe cho bạn. Còn trong trường hợp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì vật chứng là chiếc xe sẽ được lập tức trả lại cho bạn.

  • Xem thêm     

    03/10/2019, 10:26:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, xử lý vật chứng được quy định như sau:

    1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Như vậy, khi có bạn bị mất cắp xe ô tô và cơ quan công an đã tìm ra chiếc xe bị mất cắp là của bạn thì việc giải quyết là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng nên bạn không phải đóng phí. Trong trường hợp này bạn phải có đơn yêu cầu trả lại tài sản của mình để các cơ quan tố tụng tiếp nhận và giải quyết theo quy định.

25 Trang «<6789101112>»