Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<567891011>»
  • Xem thêm     

    03/05/2020, 09:54:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về xử lý vật chứng như sau:

    “Điều 106. Xử lý vật chứng

    1, Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2, Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3, Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4, Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo quy định trên, nếu chiếc xe của bạn là vật chứng của vụ án này, thì cơ quan điều tra sẽ tạm giữ vật chứng để phục vụ cho hoạt động điều tra. Thời gian tạm giữ xe để điều tra phụ thuộc vào thời gian điều tra của từng vụ án cụ thể. Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 172 như sau:

    Điều 172. Thời hạn điều tra

    1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

    2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.

    Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    Theo đó, nếu xe của bạn được giữ để phục vụ điều tra vụ án, thì sau khi kết thúc thời hạn điều tra hoặc không cần thiết giữ phương tiện để điều tra thêm thì cơ quan công an sẽ trả lại xe cho bạn. Còn trong trường hợp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì vật chứng là chiếc xe sẽ được lập tức trả lại cho bạn.

    Về vấn đề bạn muốn nhận lại chiếc xe thì có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan công an và làm đơn yêu cầu cơ quan công an hỗ trợ giải quyết trả lại x echo bạn. Vì chiếc xe này phần lớn không ảnh hưởng nhiều đến tình tiết của vụ án, đồng thời cần thiết cho sinh hoạt của bạn nên cơ quan điều tra có thể xem xét trả lại cho bạn trong thời gian sớm nhất.

  • Xem thêm     

    27/04/2020, 10:05:55 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Vấn đề bạn hỏi cũng chưa chắc chắn phải khởi tố vì khởi tố hay không phải phụ thuộc vào công tác điều tra xác minh của Cơ quan điều tra bạn nhé.

  • Xem thêm     

    24/04/2020, 04:34:48 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo  quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

    - Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    - Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    - Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

    Như vậy, luật có nêu rõ chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    Còn đối với trường hợp của bạn thìnhững người thợ thi công và bạn (nếu đồng phạm) có thể sẽ bị truy tố tội vi phạm quy định về Phòng cháy chữa cháy theo Điều 313 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 không nằm trong các tội phạm theo điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự nêu trên. Do đó dù đã thỏa thuận mức bồi thường, dù không có yêu cầu của người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có quyền khởi tố những người thợ thi công, bạn(nếu có) ra Tòa vì tính chất nguy hiểm gây thiệt hại cho bị hại khá nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận mức bồi thường sẽ là tình tiết giảm nhẹ mức hình phạt cho những ngời bị khởi tố, truy tố ra Tòa án.

  • Xem thêm     

    24/04/2020, 01:07:27 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Đã được trả lời rồi

  • Xem thêm     

    23/04/2020, 04:51:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua phải chiếc xe nhập lậu kèm theo giấy tờ xe giả. Khi bạn mua phải xe nhập lậu đã được làm giả giấy tờ xe giả trên sẽ có 02 trường hợp xảy ra:

    * Trường hợp 1: Biết là xe nhập lậu, giấy tờ được làm giả

    Bạn mua xe trong trường hợp này đã chiếm hữu không ngay tình. Cho nên, khi bị phát hiện đang sử dụng xe nhập lậu và giấy tờ giả sẽ bị tịch thu xe. Ngoài ra, còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

    “1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    * Trường hợp 2: Không biết là xe nhập lậu, giấy tờ được làm giả

    Để nhận biết được xe nhập lậu và dùng giấy tờ giả không phải là kiến thức thông thường mà cần có những hiểu biết, trình độ nhất định. Cho nên, việc họ không biết được mình đã mua phải xe nhập lậu, giấy tờ giả là chuyện bình thường.

    Trong trường hợp này, người mua đã chiếm hữu ngay tình đối với xe ô tô trên. Khi bị cơ quan chức năng phát hiện ra, người mua vẫn sẽ bị tịch thu xe.

    * Bảo vệ quyền lợi của người mua trong trường hợp họ chiếm hữu ngay tình thì tại

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.

    2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

    Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

    3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”.

    Khi người mua đưa ra được đầy đủ và chính xác những chứng cứ chứng minh về việc chiếm hữu xe ngay tình của mình thì giao dịch mua bán xe trên chính là giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối.

    Lúc này, hai bên trong giao dịch mua bán xe trên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tuy nhiên, xe nhập lậu trên đã bị cơ quan chức năng thu hồi cho nên bên bán trong giao dịch trên sẽ hoàn trả lại tiền cho bên mua. Đồng thời, bên bán còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hoặc tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có theo quy định tại Bộ luật Hình sự.

  • Xem thêm     

    19/04/2020, 03:46:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị một đối tượng đâm thủng bụng phải đi cấp cứu, đối tượng kia có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Theo Điều 155 tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì hành vi đánh người gây thương tích tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại, là những người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết .

    Người bị hại hoặc người đại diện sẽ tự mình viết đơn nhân danh người bị hại tố cáo và yêu cầu khởi tố hình sự đối với hành vi đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe… đến cơ quan cảnh sát điều tra cấp quận, huyện để thụ lý điều tra.

    Theo đó, nếu bạn bị đối tượng đâm thủng bụng thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi trên với cơ quan công an có thẩm quyền can thiệp. Theo đó, bạn có thể thu thập các chứng cứ từ những người làm chứng, từ hàng xóm, gia đình xung quanh, từ người chứng kiến… Nếu như đơn tố cáo có nội dung đúng sự thật, đủ căn cứ chứng minh thì cơ quan công an sẽ can thiệp điều tra, làm rõ vụ việc.

    Bạn đã làm đơn trình báo công an khu vực nhưng chưa được gọi để giải quyết, có thể vụ việc của bạn vẫn đang trong thời hạn thực hiện việc kiểm tra, xác minh của cơ quan công an có thẩm quyền. Nếu hết thời hạn trong khoảng thời gian từ 20 ngày hoặc có thể đến 60 ngày mà bạn không nhận được quyết định gì của cơ quan điều tra bạn có thể gửi đơn thư yêu cầu tới cơ quan điều tra có thẩm quyền, viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp để yêu cầu giải quyết vụ việc theo đúng quy định của pháp luật.

    Thông thường việc nhận đơn phải có xác nhận về việc đã nhận đơn (ghi sổ, giấy xác nhận ...). Bạn có thể trực tiếp yêu cầu cơ quan công an nơi bạn trình báo xác nhận về việc đã nhận đơn trình báo của bạn bằng văn bản hoặc bạn gửi đơn trình báo qua đường bưu điện (giữ lại biên lai ghi nhận việc gửi đơn) làm căn cứ cho việc gửi đơn trình báo của bạn để bạn tính thời hạn.

  • Xem thêm     

    17/04/2020, 04:52:32 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

    “1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

     2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

     3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

     4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

     5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”

    Như vậy, tố giác tội phạm là việc công dân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của một người nào đó mà họ cho rằng đó là tội phạm. Tố giác tội phạm vừa là quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có thể tố giác tội phạm bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng lời hoặc bằng văn bản.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi nhận thấy có dấu hiệu phạm tội ở đây. Và bạn có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.

    Đồng thời tại điều 145 Bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết việc tố giác tội phạm như sau:

    “ 1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từchối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

     2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

     b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.”

    Điều 146 BLTTHS năm 2015 có quy định về thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    “1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật TTHS năm 2015 phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

    Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật TTHS năm 2015 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.”

    Như vậy, theo những quy định nói trên, thì khi tố giác một người có hành vi buôn bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy thì không cần thiết bạn phải có bằng chứng về hành vi trên. Tuy nhiên, nếu bạn cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 04:14:23 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo bạn trình bày thì xe được xác định là vật chứng của vụ án: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.” (Điều 89 Bộ luật hình sự 2015). Tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về xử lý vật chứng như sau:

    “1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    2. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Như vậy, trong trường hợp vụ việc của bạn cơ quan điều tra, VKS, Tòa án trong thẩm quyền của mình được ra các quyết định hoặc bản án liên quan đến quá trình giải quyết vụ án và chịu trách nhiệm đối với các quyết định đó. Do vậy, nếu xét thấy có căn cứ hợp pháp thì cơ quan điều tra hoặc VKS, Tòa án hoàn toàn có quyền trả lại tài sản cho bạn nếu bạn là chủ sở hữu.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 04:02:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Trường hợp của bạn là người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù sẽ ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

  • Xem thêm     

    14/04/2020, 03:52:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Việc thi hành án hình sự, tổ chức thi hành án hình sự đối với bản án hình sự tuyên phạt có hiệu lực pháp luật sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Luật thi hành án hình sự năm 2019 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Thẩm quyền và thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Tòa án quy định tại điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau: Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.

    Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.

    Như vậy, sau khi nhận được bản án có hiệu lực pháp luật thì tòa án cấp sơ thẩm sẽ ra Quyết định thi hành án 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm. Khi có quyết định thi hành án thì tòa án, cơ quan thi hành án hình sự sẽ tổ chức thi hành quyết định này, sẽ ban hành lệnh bắt giam và bắt để thi hành án theo nội dung bản án có hiệu lực đã tuyên. Trường hợp của bạn bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, bạn phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.

  • Xem thêm     

    09/04/2020, 05:46:57 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chiếc xe máy của bạn được chồng bạn cho bạn mượn xe và bị người bạn đấy mang đi cắm xe. Sau khi đã tìm thấy xe thì hiện nay cơ quan chức năng của huyện giữ, sau nhiều lần lên làm việc tại cơ quan và được yêu cầu góp một phần tiền mới lấy được tài sản.

    Như vậy, chiếc xe máy của bạn có thể được coi là vật chứng trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong Bộ luật tố tụng hình sự, vật chứng là những vật gắn liền với tội phạm, cho nên trong quá trình giải quyết vụ án, bên cạnh việc xử lý tội phạm, cơ quan, người tiến hành tố tụng còn phải xử lý cả những vật, tài sản mà liên quan đến vụ án đã xảy ra nhằm xóa bỏ điều kiện hỗ trợ cho hành vi phạm tội, khôi phục quyền lợi của chủ sở hữu hợp pháp không có lỗi, …

    Do đó, trong quá trình điều tra, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bảo quản vật chứng. Sau khi giải quyết các vụ án, cơ quan, người tiến hành tố tụng thường ra quyết định giao trả lại vật chứng cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp; đồng thời, biên bản giao trả vật chứng cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp sẽ được đưa vào hồ sơ vụ án. Theo đó, chủ sở hữu vật chứng cần phải thanh toán các chi phí hợp lý trong quá trình cơ quan điều tra bảo quản vật chứng.

    Hiện nay, pháp luật không quy định rõ ràng về thủ tục và thời gian giao lại tài sản bị mất cắp được thu giữ. Do vậy nếu bạn muốn lấy lại tài sản của mình là tang vật vụ án được thu giữ thì nên làm đơn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền để được xem xét. Việc làm của người công an như thông tin bạn nêu là trái với quy định của pháp luật, bạn nên phản ánh hoặc tố cáo hành vi này với thủ trưởng cơ quan họ để được xử lý theo quy định.

    Như vậy, sau khi bạn nhận được chiếc xe máy là vật chứng trong vụ án lừa đảo, bạn phải trả một khoản chi phí hợp lý cho cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo quản chiếc xe của bạn. Chi phí này phụ thuộc vào thời gian bảo quản cũng như giá trị sử dụng của chiếc xe.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 04:22:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Đối với những hành vi chửi bới, xúc phạm thì bạn có quyền trình báo cơ quan công an/UBND xã, phường yêu cầu xử phạt hành chính và chấm dứt hành vi. Nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhâm phẩm gây thiệt hại cho bạn mà bạn chứng minh được thì bạn có quyền khởi kiện ra TAND yêu cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại. Nếu không có căn cứ chứng minh hành vi vi phạm và không có căn cứ chứng minh thiệt hại thì sẽ rất khó chấp nhận yêu cầu bạn.

    Trường hợp này, trước tiên bạn cần lưu lại tất cả các tin nhắn được gửi đến cho bạn với nội dung vu khống, quấy rối, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của anh Long. Sau khi lưu giữ tất cả tin nhắn này, bạn nên báo cáo tới doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở thông tin và truyền thông địa phương để xác minh và yêu cầu giải quyết.

    Sau khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về việc quấy rối qua điện thoại của bạn, doanh nghiệp viễn thông sẽ tiến hành theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. Nếu chủ thuê bao quấy rối cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và Truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định. Đồng thời bạn cũng có thể báo cáo sự việc lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm hành chính hoặc báo cho Cơ quan điều tra để cơ quan này xem xét, điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.

  • Xem thêm     

    02/04/2020, 04:12:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Các đối tượng cho vay nặng lãi thường tính lãi theo mức 5000đ/ngày = 150.000/1 tháng = 1.800.000/1 năm vậy mức lãi suất nặng lãi sẽ là 180%/năm gấp 9 lần so với mức lãi suất của ngân hang

    Căn cứ vào  Bộ luật Hình sự, người cho vay sẽ bị cấu thành tội cho vay nặng lãi khi :

    • Cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đến 100.000.000 đồng.
    • Mức lãi suất cao hơn  mức quy định từ 10 lần trở lên và có tính chất bóc lột.

    Từ các mức phạm tội trên Nhà nước ta có những hình phạt cụ thể. Đó là các hình phạt hành chính, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm, hoặc phạt cải tạo không giam giữ 3 năm tùy vào mức độ phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

    Như 1.000.000 đồng vay lãi ở phía trên, lãi 1 năm 180% /năm là 1.800.000, đây là số tiền thu chưa vượt quá 30 triệu và chưa có tiền án tiền sự nên chưa cấu thành tội. Nếu số tiền thu chưa đến 30 triệu và có tiền án tiền sự, hay thu được từ 30 triệu trở lên sẽ bị truy cứu TNHS về tội cho vay nặng lãi.

    Vậy nên không phải trường hợp cho vay lãi nào cũng phạm tội cho vay nặng lãi.

  • Xem thêm     

    30/03/2020, 11:27:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định các đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định này bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

    Như vậy theo quy định trên và theo bạn nêu, nếu bạn là cán bộ công chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động đang công tác tại ấp có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó sẽ được hưởng các chế độ chính sách được quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP. Nếu bạn là cán bộ không chuyên trách, nếu như thuộc đối tượng là cán bộ công chức được quy định tại Luật Công chức thì sẽ được hưởng chế độ chính sách theo Nghị định  này gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ….

     

  • Xem thêm     

    28/03/2020, 11:31:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Như tôi đã tư vấn ở phần trước, nếu đơn vị bạn chứng minh được nhân viên đã nhận tiền và không trả với mục đích chiếm đoạt số tiền đó thì nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ quyền lợi của mình đơn vị bạn nên tố cáo nhân viên đó với cơ quan điều tra nơi hai bên đã thực hiện giao dịch và việc tố cáo này nếu được giải quyết thẻo quy định.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 08:00:46 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Hiện nay, để lấy lại tiền sau khi bị lừa đảo chuyển tiền qua ngân hàng, thì tuỳ vào từng trường hợp đểáp dụng các phương án khác nhau. Trường hợp này, để lấy lại tiền bị lừa đảo, thường sẽ được áp dụng theo một số cách như sau:

    – Trước hết, khi vừa mới chuyển tiền và phát hiện ra việc lừa đảo thì người bị hại thường thông báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản của ngươi khác cho Ngân hàng. Trường hợp này, khi nhận được thông báo, Ngân hàng sẽ tạm thời phong toả số tiền vừa gửi vào tài khoản của bên bị lừa để tiến hành xác minh xem có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót gì không.

    Trường hợp tài khoản thụ hưởng bị khoá, bị phong toả vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẻ trả lai tiền cho người bị hại, bị chuyển nhầm. Còn trường hợp số tiền chuyển nhầm đã được rút thì Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, yêu cầu họ trả lại tiền cho bạn nhưng nếu họ không trả thì người bị hại sẽ lấy đó làm cơ sở để khởi kiện ra Toà án hoặc tố cáo lên cơ quan công an để đòi lại tiền.

    – Sau khi thực hiện việc thông báo với Ngân hàng để ngăn chặn việc rút tiền mà không tìm được người lừa đảo, cũng không nhận lại được tiền vì lệnh chuyển tiền không có sai sót gì thì trường hợp này, để nhận lại số tiền bị lừa đảo, người bị hại cần làm đơn trình báo lên cơ quan công an. Trường hợp, biết rõ thông tin nơi bên lừa đảo cư trú thì người bị hại làm đơn trình báo lên cơ công an nơi người đó cư trú. Trường hợp người bị hại không biết rõ về đối tượng lừa đảo, không biết nơi cư trú của đối tượng này thì thực hiện việc trình báo tại cơ quan công an nơi người bị hại cư trú.

    Việc trình báo lên cơ quan công an là việc làm cần thiết để giúp bạn có thể tìm được người đã có hành vi lừa đảo người khác chuyển tiền qua ngân hàng. Chỉ khi nào biết đối tượng thực hiện hành vi lừa đảo là ai, cư trú tại đâu thì người bị hại mới có khả năng đòi lại tài sản.

    Đồng thời, cũng là cơ sở để cơ quan công an có thể biết và phát hiện ra tội phạm. Bởi căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 thì người khác chuyển tiền qua tài khoản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có một trong các dấu hiệu như Có hành vi sử dụng những thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Thủ đoạn gian dối thường được thể hiện ở việc đưa ra những lời nói, những hành vi khác gian dối, đưa ra những thông tin không đúng sự thật, hoặc trái với sự thật nhưng nhằm mục đích tạo lòng tin, sự tin tưởng từ đối tượng có tài sản, từ đó lấy được tài sản từ người này và chiếm đoạt tài sản đó.

  • Xem thêm     

    26/03/2020, 06:52:12 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo thông tin cung cấp thì nhân viên của công ty có đứng ra tạm ứng tiền của công ty để chi đi thực hiện nhiệm vụ. Vậy nếu có tranh chấp phát sinh, công ty cần có giấy tờ chứng minh đã giao tiền cho nhân viên đó.

    Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    ...

    Như vậy, theo quy định trên người nhân viên trong đơn vị bạn đã bỏ trốn không liên lạc được thì đã có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản. Nếu đơn vị bạn chứng minh được nhân viên đã nhận tiền và chiếm đoạt số tiền đó thì nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm hình sự. Để bảo vệ quyền lợi của mình đơn vị bạn nên tố cáo nhân viên đó với cơ quan điều tra nơi hai bên đã thực hiện giao dịch và việc tố cáo này nếu được giải quyết sẽ không phải mất phí.

  • Xem thêm     

    25/03/2020, 07:36:10 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật hiện hành ta có thể hiểu tàng trữ trái phép chất ma tuý là cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà ở; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách… mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma tuý khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

    Tại điều 249 của Bộ luật hình sự 2015 thì người tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    “1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

    ………………………

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn tàng trữ 1,3g ma túy đá. Hành vi của chồng bạn thuộc một trong các trường hợp đã nêu tại Khoản 1 ĐIều 249 đã nêu trên thì chồng bạn có thể bị xem xét phạt tù từ 1 năm cho đến mức tù cao nhất là 05 năm. Tuy nhiên, việc xác định mức phạt cho chồng bạn còn căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ nếu có để xác định. Khi có yêu cầu xin giảm nhẹ hình phạt thì chồng bạn cần phải làm hồ sơ gồm có đơn và những giấy tờ liên quan để chứng minh về các tình tiết giảm nhẹ gửi tòa án:

    - Đơn đề nghị xem xét giảm nhẹ hình phạt

    - Tài liệu, chứng cứ chứng minh các tình tiết giảm nhẹ…

  • Xem thêm     

    18/03/2020, 10:15:43 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật hành vi tham gia đá gà lấy tiền là hành vi đánh bạc, tùy vào mức giá trị tài sản mà người đó sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm.

    Trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ điều 321 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Nếu bạn đánh bạc được thua bằng tiền với giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Tùy vào giá trị tài sản dùng vào việc đánh bạc mà xác định điều khoản áp dụng: nếu trong khoảng từ 5 triệu đến 50 triệu thì thuộc khoản 1 điều này với khung hình phạt từ sáu tháng đến ba năm; giá trị tài sản từ 50 triệu trở lên hoặc thuộc các trường hợp khác tại điểm a,c,d khoản 2 điều này thì khung hình phạt là từ ba năm đến bảy năm tù.

    Trách nhiệm hành chính

    Nếu không thuộc trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì bạn sẽ bị xử phạt vi pham hành chính theo khoản điều 26 Nghị định 167/2013 như sau: “Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

    d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

    ....”

     Tùy vào vai trò trong khi tham gia đánh bạc mà có thể bị xử lý theo các khoản 1,2,3,4,5 điều 26 và có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo khoản 6 điều này.

    Như vậy, tùy vào giá trị tài sản sử dụng vào việc đánh bạc để xác định trách nhiệm. Nếu giá trị tài sản từ 05 triệu trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 321 Bộ luật hình sự, nếu dưới 05 triệu thì có thể bị xử phạt hành chính theo điều 26 nghị định 167/2013.

  • Xem thêm     

    16/03/2020, 09:31:45 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Về việc cô bạn dùng sổ hộ khẩu và CMND để đi vay tiền. Thì hộ khẩu và CMND là phương thức quản lý con người của quốc gia và chỉ có ý nghĩa về mặt quản lý hành chính, vì vậy mà CMND và sổ hộ khẩu không liên quan đến quyền sử dụng ngôi nhà và đất của cô bạn. Do vậy mà nếu như cô bạn không có khả năng trả nợ thì nhà , đất của cô bạn đang sinh sống sẽ không bị đem đi phát mại trừ khi bị kê biên để thi hành án với khoản nợ trên. Tuy nhiên, cô bạn bị một người lừa lấy sổ hộ khẩu, CMND đi vay và đứng tên vay nặng lãi là một chuyện hoàn toàn khác.

    Về mặt pháp lý liên quan đến các khoản vay trên khi bị một người lừa lấy sổ hộ khẩu, CMND đi vay và đứng tên vay nặng lãi thì hợp đồng vay vốn bị vô hiệu, không có giá trị. Hành vi của người "mượn" CMND, sổ Hộ khẩu người khác rồi làm hợp đồng vay của tổ chức tín dụng đã có dấu hiệu của tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

    Có thể cô bạn không ký hoặc có ký vào một loại giấy tờ gì đó nhưng sơ ý không xem kỹ, sau đó bị các đối tượng lừa đảo thêm vào những nội dung bất lợi như ủy quyền vay vốn, cam kết vay vốn. Những hợp đồng đó bị vô hiệu, không có giá trị. Vì các hợp đồng dân sự vay mượn trên nguyên tắc phải tự nguyện, bình đẳng. Nếu cô bạn không biết việc này thì rõ ràng họ đã bị lừa dối.

    Về phía cô bạn, nếu gặp phải trường hợp này thì phải bình tĩnh không trả tiền cho tổ chức tín dụng. Đồng thời tố giác ngay đến cơ quan công an để làm rõ các vấn đề như căn cứ nào để họ đòi tiền, hợp đồng, giao kết ở đâu, giấy tờ thật hay giả, chữ ký có đúng không...

25 Trang «<567891011>»