Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<14151617181920>»
  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:15:25 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Khoản 6 điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công an nhân dân như sau: 

    - Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm.

    - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

    - Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cơ quan công an có trách nhiệm, nhiệm vụ phải tiếp nhận và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan công an. Do đó, bạn có thể làm đơn trình báo việc bị mất trộm điện thoại lên cơ quan công an, bên phía công an có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý để tìm lại tài sản mà bạn bị mất. Trường hợp của bạn đã trình báo với cơ quan công an và được tiếp nhận, ngoài ra bạn có thể trình báo phản ảnh với cơ quan công an cấp trên để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 10:00:13 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo như thông tin bạn cung cấp người thân của bạn đã vào cơ sở cai nghiện cưỡng chế hoặc vào tù nhằm răn đe và tránh gây phiền phức cho gia đình, như vậy pháp luật cũng có các quy định về cai nghiện cưỡng chế

    Nếu như người nghiện ma túy không tự nguyện xin cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    "Điều 95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.

    Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

    1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

    2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

    a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

    b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

    c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.”

    Ngoài ra, việc sử dụng ma túy và các chất gây nghiện của người thân bạn cũng có thể dùng biện pháp tố cáo ra cơ quan công an xã, phường về hành vi này.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:51:18 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyền của bị cáo như sau:

    2. Bị cáo có quyền:

    a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    b) Tham gia phiên tòa;

    c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

    d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

    đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

    g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

    h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

    i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

    k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

    l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

    m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

    n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

    o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, bị cáo có quyền trình bày lời khai, trình bày ý kiến của mình, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội, do đó, khi ra tòa hoàn toàn có quyền đưa ra những lời khai khác với những lời khai trong Kết luận điều tra, bản cáo trạng mà Công an, viện kiểm sát đã truy tố, và nếu như có căn cứ thì Hội Đồng xét xử sẽ xem xét để ra quyết định.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:45:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    - Điều 17 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:

     “1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm”.

    Với định nghĩa này luật hình sự Việt Nam quan niệm hành vi nguy hiểm cho xã hội của người giúp sức trong đồng phạm là hành vi tạo ra những điều kiện cho người thực hành thực hiện hành vi phạm tội. Những điều kiện đó có thể có tính vật chất hoặc có tính tinh thần. Hay nói cách khác, người giúp sức có thể giúp sức về vật chất hoặc là giúp sức về tinh thần.

    Trong thực tế, giúp sức về vật chất có thể là cung cấp công cụ, phương tiện hoặc khắc phục những trở ngại… để tạo điều kiện cho người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng, thuận lợi hơn.

    - Điều 430 BLDS 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán...”

    Như vậy, dựa vào 2 căn cứ trên ta thấy, giữa bạn và 2 người thanh niên kia tổn tại mối quan hệ dân sự mua bán tài sản (mua bán dao bầu) và bạn không phải là đồng phạm với vai trò người giúp sức (nếu 2 thanh niên kia phạm tội mà phương tiện phạm tội và con dao bầu).

    Do đó, nếu 2 thanh niên kia phạm tội (sử dụng dao bầu làm phương tiện phạm tội) thì bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Xem thêm     

    15/10/2018, 09:27:32 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Đều 166 BLTTHS 2015 quy định như sau: khi nhận được thông tin tố giác, kiến nghị khởi tố của công dân hoặc tổ chức thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận. Sau khi tiếp nhận thông tin tố giác tư, kiến nghị khởi tố thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    ·        Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    ·        Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    ·        Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng

    Điều 161 BLTTHS 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự như sau:

    “1. Khi thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:

    a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ và trái pháp luật;

    c) Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của Hội đồng xét xử không có căn cứ thì Viện kiểm sát kháng nghị lên Tòa án trên một cấp;

    d) Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp do Bộ luật này quy định;

    đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.”

    Như vậy, theo quy định trên khi cá nhân hoặc tổ chức đã làm đơn tố cáo hoặc đơn tố giác hành vi vi phạm pháp luật (hành vi trộm cắp tài sản) mà đã hết thời hạn khởi tố vụ án nhưng Cơ quan điều tra vẫn không ra quyết định khởi tố vụ án hoặc sự việc có dấu hiệu một vụ án hình sự mà bên Cơ quan điêu tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cá nhân hoặc tổ chức đã làm đơn tố cáo hoặc đơn tố giác hành vi vi phạm pháp luật (hành vi trộm cắp tài sản) tới Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Nếu xét thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra là không có cơ sở thì Viện kiểm sát có thể ra quyết định hủy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra hoặc nếu như Cơ quan điều tra cố tình không khởi tố vụ án thì Viện kiểm sát cũng có thể yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án.

    Như vậy, bạn nên làm đơn tố cáo tới Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện để được giải quyết.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 05:19:16 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Điều 76 và Điều 77 Luật khám chữa bệnh 2009 quy định về trách nhiệm và mức bồi thường thiệt hại của y, bác sỹ trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:

    "Điều 76. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh

    1. Trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

    Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật.

    2. Ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 73 của Luật này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải bồi thường thiệt hại."

    "Điều 77. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh

    Việc xác định mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh thì ngoài trách nhiệm bồi thường theo quy định, y, bác sĩ có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự 

    Tuy nhiên tại Điều 584, 585 BLDS 2015 quy định như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Như vậy, bác sĩ có hành vi xâm phạm chuẩn đoán và điều trị sai gây tổn hại sức khỏe và ảnh hưởng đến tính mạng của bố bạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Ngoài ra phòng khám cũng có trách nhiệm bồi thường, cụ thể:

    “Điều 597. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

    Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”.

    Vấn đề bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 590 BLDS 2015 như sau:

    “Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

    2. Trình tự khởi kiện:

    Bước 1: Thụ lý vụ án

    Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    => Chánh án tòa phân công Thẩm phán xem xét đơn (Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn)

    => Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Thẩm phán đước phân công xem xét đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

    + Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    +Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của BLTTDS 2015. 

    Bước 2: Hòa giải vụ án

    - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 BLTTDS:

    + Ra quyết định hòa giải thành khi không có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận

    + Trong trường hợp hòa giải không thành, Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.

    Bước 3: Chuẩn bị xét xử

    Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

    + Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

    + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    + Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    + Đưa vụ án ra xét xử.

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203 BLTTDS 2015)

    Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

    Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTDS 2015, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên.

    Sau khi Phiên toà sơ thẩm kết thúc, bản án, quyết định sơ thẩm được tuyên sẽ chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời hạn để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì Toà án cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành xét xử lại vụ án.

    Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án, quyết định của Toà án sẽ có hiệu lực pháp luật.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:59:25 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Đã được trả lời

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:30:42 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo khoản 6 điều 15 Luật Công an nhân dân 2014 quy định:

    Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân

    6. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan công an có trách nhiệm điều tra và phòng chống tội phạm, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội và nhiều thẩm quyền quản lý khác của Công an nhân dân, nên khi phát hiện mình bị mất tài sản thì các bạn hoàn toàn có thể trình báo với cơ quan công an cấp xã phường. Cơ quan công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý, giúp bạn tìm lại tài sản đã mất. Trường hợp của bạn nêu khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan công an hoặc cơ quan cấp trên để họ tổ chức xác minh tìm tài sản của bạn

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 04:04:08 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Điều 322 BLHS 215, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:

     “1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

    a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên; 

    c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên; 

    d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc; 

    đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…”

    Theo đó: Tội phạm được thực hiện bởi hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.

    – Hành vi đánh bạc là hành vi lôi kéo, rủ rê, tụ tập, tập hợp các con bạc (người đánh bạc), bố trí địa điểm cho người khác cùng đánh bạc, người tổ chức cũng có thể cùng tham gia đánh bạc.

    – Hành vi gá bạc: Là chứa các đám bạc ở nhà mình hoặc địa điểm do mình bố trí để thu tiền hồ, để cầm đồ cho người đánh bạc.

    – Chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này khi thỏa mãn một trong các tình tiết sau:

    + Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn.

    + Hoặc đã bị xử lý hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 và Điều 248 Bộ luật hình sự mà còn vi phạm.

    + Hoặc đã bị kết án về tội này hoặc hành vi được quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự mà còn vi phạm.

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có sân bóng chuyền cho anh em gần địa phương chơi thể thao giải trí, nhưng gần đây có vài người nơi khác tới tham gia và có ăn thua tiền trong quá trình chơi, đồng thời kéo theo những người không tham gia chơi nhưng đứng ngoài cá cược; phía bạn chỉ thu tiền dịch vụ đối với những người chơi bóng nhằm mục đích duy trì sân chơi thể thao(10000d/người, không giới hạn giờ chơi). Vì bạn chỉ thu tiền dịch vụ thuê sân bóng nên bạn có hành vi kinh doanh dịch vụ cho thuê  sân bóng được quy định tại Điều 513 BLDS 2015 chứ không có hành vi tổ chức gá bạc quy định tại Điều 322 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Bạn nên thuyết phục không để những người thực hiện việc cá cược này hoặc tố cáo hành vi này với công an cấp xã hoặc cấp huyện để ngăn chặn kịp thời.

  • Xem thêm     

    09/10/2018, 11:25:35 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi tư vấn như sau:

    Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm doạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị một số điện thoại lạ gọi tới bảo là nhân viên ngân hàng bảo cung cấp mã opt và số trên thẻ ngân hàng sau đó bạn đã bị mất 3 triệu với nội dung là nạp tiền vào ví airpay. Như vậy, người kia đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản 3 triệu đồng của bạn, do đó, người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015, sửa dổi, bổ sung 2017.

    Theo Điều 144,145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc với các cơ quan khác. Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể làm đơn trình báo với công an phường hoặc tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú (nơi xảy ra hành vi lừa đảo). Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở.

  • Xem thêm     

    05/10/2018, 02:20:54 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hành vi đánh người gây thương tích:

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng về mức độ gây thương tích nên bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ.

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân…” 

    Nếu trường hợp bạn nêu bị gây thương tích dưới 11% thì tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…”

    Như vậy, hành vi đánh người là hành vi vi phạm pháp luật, với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu trong trường hợp gây thương tích cho người hàng xóm trên 11% hoặc dưới 11% mà thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Thứ hai, về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác:

    Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; 

    c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; 

    d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào nhà hàng xóm và đánh người, do vậy, bạn đã có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, bạn có thể bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, và mức phạt làphạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  • Xem thêm     

    04/10/2018, 02:51:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Thứ nhất, về hành vi đánh người gây thương tích:

    Vì thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng về mức độ gây thương tích nên bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

    “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; 

    b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; 

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; 

    đ) Có tổ chức; 

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

    g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 

    h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; 

    i) Có tính chất côn đồ.

    k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân…” 

    Nếu trường hợp bạn nêu bị gây thương tích dưới 11% thì tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính về lĩnh vực an toàn xã hội, an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

    “Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

    b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;…”

    Như vậy, hành vi đánh người là hành vi vi phạm pháp luật, với hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu trong trường hợp gây thương tích cho người hàng xóm trên 11% hoặc dưới 11% mà thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo đó, mức phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Thứ hai, về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác:

    Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

    b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ; 

    c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ; 

    d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…”

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào nhà hàng xóm và đánh người, do vậy, bạn đã có hành vi xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Do đó, bạn có thể bị truy cứu về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, và mức phạt làphạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:34:18 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp như sau:

    Về vấn đề vay tài sản:

    Tại Điều 463 BLDS 2015 có quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

    “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý...”

    Theo quy định trên, bạn có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã vay theo thỏa thuận mặc dù bạn đang trong tình trạng phá sản.

    Về vấn đề ép ký giấy nợ:

    Điều 170 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

    Ở đây phải xem xét xem việc bạn có vay nợ 470 triệu đồng chị gái của vợ hay không. Nếu có sự việc vay nợ 470 triệu đồng (gốc + lãi) thì đây là vấn dề dân sự bạn phải trả nợ cho chị gái vợ. Còn nếu không có sự việc vay nợ đó mà bạn lại bị đe dọa, đánh đập ép ký vào giấy vay nợ thì hành vi này có thể nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Trong trường hợp này, chị có thể làm đơn tố cáo lên cơ quan điều tra tại quận, huyện nơi có  hành vi đe dọa, cưỡng ép bạn ký giấy ghi nợ. Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm.

  • Xem thêm     

    02/10/2018, 05:05:26 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Với câu hỏi trên, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

    Về vấn đề thôi học:

    Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT quy định về hình thức kỉ luật và nội dung vi phạm như sau:

    1. Những sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể được nhắc nhở, phê bình hoặc phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

    a) Khiển trách: áp dụng đối với sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ;

    b) Cảnh cáo: áp dụng đối với sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;

    c) Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

    d) Buộc thôi học: áp dụng đối với sinh viên đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ sở giáo dục đại học và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù giam.

    2. Hình thức kỷ luật của sinh viên từ cảnh cáo trở lên phải được lưu vào hồ sơ quản lý sinh viên và thông báo cho gia đình sinh viên. Trường hợp sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, cơ sở giáo dục đại học phải gửi thông báo cho địa phương và gia đình sinh viên biết để phối hợp quản lý, giáo dục.

    3. Nội dung vi phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định Phụ lục kèm theo Quy chế này.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn vi phạm kỉ luật bị xử phạt tù giam (3 năm), do vậy, bạn của bạn phải chịu hình thức xử lý kỉ luật buộc thôi học theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT.

    Về việc thi lại và học lại:

    Điều 12 Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT sửa đổi thoog tư 04/2017/TT-BGDĐT quy định về đối tượng và điều kiện dự thi như sau:

    1. Đối tượng dự thi

    a) Người đã học hết chương trình THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong năm tổ chức kỳ thi;

    b) Người đã học hết chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).

    2. Điều kiện dự thi

    a) Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thủ tục, đúng thời hạn;

    b) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém. Riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.

    c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:

    - Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS);

    - Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ điều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc Trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước ngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, theo quy định trên thì bạn của bạn sẽ được coi là thí sinh tự do và được dự thi nếu đáp ứng được đủ các điều kiện dự thi theo quy định của pháp luật. Nếu trúng tuyển thì bạn của bạn sẽ được học lại.

  • Xem thêm     

    30/09/2018, 11:01:03 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trước hết hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật hình sự năm 2015 phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết. Theo đó, Bộ luật hình sự 2015 quy định: Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; 
    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; 
    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    ......

    Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi đáp ứng đầy đủ những dấu hiệu trên. Đối chiếu với trường hợp của bạn không đủ căn cứ để xác định hành vi trộm cắp tài sản cho bạn. Trường hợp của bạn bạn cần có đơn yêu cầu cơ quan điều tra tại địa phương yêu cầu điều tra, xác minh làm rõ sự việc của bạn. Khi có yêu cầu của bạn cơ quan điều tra sẽ xem xét và tiến hành khởi tố vụ án khi xác định thấy dấu hiệu của tội phạm. Sau khi có quyết định khởi tố sẽ tiến hành giai đoạn điều tra. Sau giai đoạn điều tra sẽ đến giai đoạn truy tố và xét xử. Sau một quá trình tố tụng như vậy sẽ có bản án kết tội có hiệu lực của Tòa án đối với người có hành vi trái pháp luật. Theo đó, để phục vụ cho quá trình giải quyết thì bạn nên phối hợp với cơ quan công an đưa ra lời khai hoặc các chứng cứ ngoại phạm chứng minh bạn không hề có hành vi ăn trộm. Ngoài ra nếu có các thông tin liên quan đến vụ việc bạn cần nhanh chóng cung cấp cho phía cơ quan công an để sớm làm sáng tỏ vụ việc.

  • Xem thêm     

    29/09/2018, 12:05:15 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo như nội dung bạn nêu bạn hoàn toàn vẫn có quyền trình báo ra cơ quan công an nơi bạn đang thường trú nếu như bạn phát hiện mình bị lừa hoặc không thể liên lạc với phía bên kia khi mình bị mất tiền. Trong đơn tố giác, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook…)

    Khi nhận được đơn tố giác của bạn trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm của mình cơ quan công an sẽ phải tiếp nhận ( Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

    Nếu như người thực hiện hành vi đủ dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và người đó sẽ bị điều tra và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản ( Điều 174 Bộ luật hình sự 2015)

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

  • Xem thêm     

    27/09/2018, 11:00:17 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp thì em cột chèo bạn đã bán xe máy của bạn khi bạn nhờ giữ hộ và người đó lại mang đi bán. Dựa trên thông tin này thì có thể xác định rằng em cột chèo đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Căn cứ tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 

    “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    …”

    Theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và theo thông tin bạn cung cấp thì em cột chèo bạn đã có hành vi bằng thủ đoạn mang đi bán nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn mà chiếc xe máy này lại là phương tiện đi lại và kiếm sống của gia đình bạn. 

    Việc em cột chèo mang xe của bạn đi bán mà không được sự cho phép của bạn là hành vi vi phạm pháp luật, có ý định chiếm đoạt tài sản từ trước, bạn cần làm đơn trình báo đến cơ quan công an để giải quyết. Về việc bán tài sản không phải do ý chí của bạn nên đương nhiên hợp đồng mua bán tài sản bị vô hiệu.

  • Xem thêm     

    26/09/2018, 05:09:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật hình sự hiện hành thì người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    “ a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

     b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân”.. 

    Như vậy, để có thể lấy lại được bộ trống dàn hát văn cùng các dụng cụ đi kèm thì bạn phải làm đơn tố cáo hành vi của người đã mượn đồ của bạn kèm theo các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến hành vi của người đó (tin nhắn, lời của hai người bạn đi cùng làm chứng...) đến cơ quan có thẩm quyền nơi bạn của bạn đang cư trú hoặc nơi bạn đang cư trú để giải quyết.

  • Xem thêm     

    14/09/2018, 11:35:09 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Nếu có căn cứ khẳng định, bạn của bạn thực hiện hành vi trên, bạn có quyền tố giác bằng lời nói hoặc bằng văn bản tới Cơ quan Công an phường, xã nơi sự việc xảy ra. Theo thủ tục giải quyết vụ án hình sự ( nếu có căn cứ để khởi tố vụ án) thì người bạn của bạn vừa bị xử lí theo quy định của pháp luật; vừa phải hoàn trả lại cho bạn chiếc xe máy hoặc nếu không còn thì phải hoàn lại bằng tiền. Việc bạn bị lừa như vậy bạn hoàn toàn có quyền trình báo ra cơ quan công an, cơ quan này phải có trách nhiệm giúp bạn điều tra người đã lấy xe máy của bạn đồng thời tìm lại tài của bạn Trình báo là quyền của bạn và tiếp nhận xử lý là trách nhiệm của cơ quan công an nên bạn sẽ không phải chịu bất kì mức phí nào về việc này.

    Tuy nhiên, phương án tố giác tới cơ quan công an là phương án giải quyết cuối cùng nếu không thỏa thuận được. Bạn có thể thỏa thuận với người bạn đó để giải quyết vụ việc trên, yêu cầu bạn của bạn hoàn trả lại chiếc xe máy nhằm mục đích nhanh chóng khắc phục thiệt hại; tránh gây mâu thuẫn với nhau.

  • Xem thêm     

    13/09/2018, 01:39:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Đã là lừa đảo thì người bị hại là bất kỳ ai không phụ thuộc vào cá nhân hay tổ chức của nhà nước bạn nhé

25 Trang «<14151617181920>»