Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Nguyễn Thanh Tùng - thanhtungrcc

25 Trang «<18192021222324>»
  • Xem thêm     

    30/03/2018, 02:30:58 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Câu hỏi đã được trả lời rồi

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 11:36:50 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA quy định cụ thể về thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy:

    “Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ hoặc y sỹ, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, có chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoặc các viện, bệnh viện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện thực hiện tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận được Bộ Y tế giao, đang làm việc tại các cơ sở y tế sau:

    1. Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y.

    2. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an.

    3. Phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    4. Phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác.

    Như vậy, chỉ có các chủ thể được quy định ở trên mới có thẩm quyền tiến hành xét nghiệm tình trạng nghiện mà túy và chỉ những kết quả xét nghiệm do các chủ thể trên cung cấp mới có giá trị pháp lý để làm căn cứ áp dụng các biện pháp xử lý đối với người bị xét nghiệm.

    Về thẩm quyền đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, theo khoản 1 Điều 4 Thông tư liện tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA: “Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh”.

    Như vậy, công an phường có quyền yêu cầu xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy của anh bạn.

    Nếu như, công an phường nơi tổ chức xét nghiệm ma túy anh bạn thực hiện đúng theo thủ tục và thẩm quyền như đã nêu ở trên thì kết quả xét nghiệm anh bạn dương tính với ma túy sẽ có giá trị pháp lý.

    Theo Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

    “Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tạiKhoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chínhgồm:

    1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

    2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.”

    Như vậy, theo như bạn trình bày, bạn không thuộc vào hai trường hợp trên thì công an xã không có quyền xử lý hành chính hay áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Do đó, để có thể bảo vệ vệ quyền lợi của bạn, bạn có thể thể đi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy lại tại một trong số các cơ quan có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy như trên. Nếu như kết quả âm tính, theo điều bạn có thể khiếu nại hành vi hay quyết định hành chính của cơ quan hoặc tố cáo hành vi làm sai quy định của pháp luật.

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 05:26:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 04:36:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP về kê biên tài sản để thi hành án như sau: “Kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự….”

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn nhận tặng cho nhà đất và các tài sản từ bố mẹ mình trước thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà mẹ bạn là người phải thi hành án tặng cho thuộc quyền sở hữu sử dụng hợp pháp của mình nên không thể dùng để thi hành án.

  • Xem thêm     

    29/03/2018, 09:14:08 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định, từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.

    Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.

    Với trường hợp của bạn, nếu bạn nhận tặng cho nhà đất và các tài sản từ bố mẹ mình trước giai đoạn điều tra và trước cả có bản án đã có hiệu lực pháp luật thuộc quyền sở hữu sử dụng hợp pháp của bạn nên không thể dùng để thi hành án và sẽ không bị coi là tẩu tán tài sản. Còn nếu bạn nhận tặng cho nhà đất khi có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà nhà đất bạn có được được thì tài sản này được kê biên để thi hành án.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 03:21:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Việc khóa sim, thu hồi lại sim của các nhà mạng các bạn có thể tham khảo nhà cung cấp mạng Mobiphone. Thông thường nhà mạng sẽ:

    Chặn 1 chiều khi hết tiền sử dụng.

    Sau 10 ngày kể từ khi chặn 1 chiều sẽ chặn 2 chiều.

    Sau 30 ngày kể từ ngày chặn 2 chiều SIM sẽ bị khóa(giữ).

    Sau 30 ngày kể ngày SIM mobi bị giữ nhà mạng sẽ tiến hành thu hồi sim không sử dụng

    Việc bạn còn nợ cước là một nghĩa vụ cần phải thực hiện. Nếu bạn cố tình không trả cước, nhà cung cấp buộc phải sử dụng biện pháp mạnh là nhờ cơ quan công an can thiệp nếu thuộc trường hợp có tài sản mà không trả. Nếu bạn và nhà mạng có tranh chấp  với nhà mạng kéo dài, trong trường hợp bất khả kháng, nhà cung cấp có thể kiện bạn ra tòa.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 03:04:02 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được quy định tại điều 335 bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể, Điều 361 bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “…Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập bằng văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Tùy thuộc thỏa thuận của các bên, tính chất của hợp đồng và quy định riêng của pháp luật mà văn bản bảo lãnh có thể phải công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo hiệu lực của văn bản.

    Trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Do vây, để có thể đảm bảo an toàn cho 2 bên thì các bên tham gia, trong đó có cạn phải thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong văn bản bảo lãnh đó.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 02:52:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án dân sự quy định, từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Khi kê biên tài sản, nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.

    Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.

    Với trường hợp của bạn, nếu bạn nhận tặng cho nhà đất trước giai đoạn điều tra và trước cả có bản án đã có hiệu lực pháp luật mà nhà đất có được thuộc quyền sở hữu sủ dụng hợp pháp của bạn nên không thể dùng để thi hành án và sẽ không bị coi là tẩu tán tài sản. Còn nếu bạn nhận tặng cho nhà đất khi có bản án đã có hiệu lực pháp luật mà nhà đất bạn có được được thì tài sản này dùng để thi hành án.

  • Xem thêm     

    28/03/2018, 02:14:13 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trước tiên, hành vi của bạn nhiều khả năng có đủ các dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Căn cứ vào quy định trên thì mặc dù bạn và những người chơi chỉ sử dụng hơn 8 triệu đồng để đánh bạc nhưng về trách nhiệm hình sự thì sẽ phải chịu trách nhiệm về số tiền tổng số tiền thực tế của những người cùng đánh bạc đã thu giữ được (số tiền trên 10 triệu đồng đã thu giữ). Với số tiền trên 10 triệu đồng người bạn và những người tham gia có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự hiện hành với hiện vật dùng đánh bạc có giá trị dười 50 triệu và có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Tuy nhiên, mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tất cả các tình tiết của vụ án để quyết định mức hình phạt cụ thể. Tình tiết phạm tội lần đầu của người thân của bạn có thể được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quá trình giải quyết vụ án.

  • Xem thêm     

    26/03/2018, 04:31:52 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có nhiều quy định mới về vấn đề xóa án tích, bỏ quy định Tòa án cấp giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích cho người bị kết án, giao trách nhiệm cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích nếu có đủ điều kiện theo quy định.

    Tại khoản 4 Điều 70 Bộ Luật hình sự năm 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc 3 Điều này”.

    Cũng tại Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 cũng có quy định liên quan đến việc xóa án tích. Điều 33 Luật này quy định: Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp có nhiệm vụ cập nhật, xử lý thông tin LLTP trong trường hợp người bị kết án được xóa án tích, cụ thể: (i) Khi nhận được giấy chứng nhận xóa án tích hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào LLTP của người đó và (ii) Khi xác định một người có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào LLTP của người đó. Đồng thời, khoản 3 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định: “Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu LLTP”.

    Như vậy, theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, trong quá trình cập nhật thông tin của người bị kết án, khi xác định được người bị kết án đã có đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích, Trung tâm LLTP quốc gia, Sở Tư pháp có nhiệm vụ cập nhật thông tin, ghi rõ việc “đã được xóa án tích” vào Phiếu LLTP của người bị kết án; trường hợp cấp Phiếu LLTP cho người đó thì Phiếu LLTP số 1 được cấp sẽ ghi là “không có án tích”. Quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 đã tạo thêm một khả năng, một cơ hội để cho công dân lựa chọn cách thức xác nhận sự kiện mình được xóa án tích sao cho tiện lợi nhất.

    Vì vậy, trong trường hợp bạn hỏi về trường hợp được nhiên xoá án tích thì thực hiện thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở tư pháp. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp là một thủ tục hành chính được quy định trong Luật lý lịch tư pháp với thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ, trường hợp phức tạp thì thời hạn không quá 15 ngày. Theo đó, việc tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật lý lịch tư pháp, Chương II Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp. Theo đó, việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích có trước ngày 01/7/2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì tùy từng trường hợp sẽ thực hiện tra cứu tại cơ sở dữ liệu của ngành Công an, Tòa án, tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng. Đối với những trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp mà thông tin lý lịch tư pháp có sau ngày 01/7/2010 thì thực hiện tra cứu tại cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là Sở Tư pháp theo thẩm quyền hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia (Điều 47 Luật lý lịch tư pháp).

  • Xem thêm     

    24/03/2018, 10:52:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn trình bày thì hiện tại xe của bạn đang bị cảnh sát giao thông tạm giữ. Theo khoản 1, Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

    + Một, để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

    + Hai, để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

    + Ba, để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Như vậy, trong trường hợp có tai nạn giao thông xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết. Và thời hạn tạm giữ phương tiện được quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:

    “Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

    Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

    Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, kể từ thời điểm bạn bị tạm giữ phương tiện thì thời hạn tạm giữ phương tiện và giấy tờ là 7 ngày, trong trường hợp cần xác minh do  vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể báo cáo thủ trưởng trực tiếp để xin gia hạn tạm giữ, việc gia hạn phải bằng văn bản và thời hạn không quá 30 ngày. Trong trường hợp này, thời hạn giữ xe của bạn đã quá thời hạn theo quy định, bạn có thể làm đơn gửi khiếu nại lên cơ quan công an đang giải quyết hồ sơ vụ việc để yêu cầu xem xét, giải quyết việc trả lại xe cho mình theo luật định.

    Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền. Cơ quan công an xác định hành vi này của bạn có dấu hiệu của vụ án hình sự thì xe của bạn gây tai nạn được coi là tang vật, phương tiện phạm tội nên được xử lý theo Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng như sau:

    Điều 106. Xử lý vật chứng

    Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

    1. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

    b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

    c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    2. Trong quá trình điều tra; truy tố; xét xử; cơ quan; người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

    a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

    b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

    c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

    d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Như vậy, thời gian giữ phương tiện gây tai nạn phụ thuộc vào quá trình giải quyết vụ án. Nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại phương tiện cho bạn. Trong trường của bạn thì nếu nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông là lỗi của phía bên kia mà bạn không có hành vi vi phạm thì bạn có thể làm đơn đến phía cơ qian công an để xin nhận lại phương tiện và giấy tờ. Còn trong trường hợp bạn có lỗi thì phải đợi giải quyết xong vụ việc mới trả xe cho bạn.

  • Xem thêm     

    22/03/2018, 09:29:30 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

    1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

    2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    Theo quy định trên thì có hai loại thời hạn áp dụng cho hai khái niệm, (i)Xử phạt vi phạm hành chính và (ii) Biện pháp xử lý hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

    Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    Theo quy định trên thì bạn bị bắt đi cai nghiện bắt buộc theo NĐ135 và sau đó ở sau cai 2 năm tại trường bạn bị áp dụng Biện pháp xử lý hành chính. Nếu bạn đã thực hiện xong biện pháp sau cai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì bạn đương nhiên được coi là là chưa bị xử lý vi phạm hành chính. Bạn không phải làm bất kỳ thủ tục gì để được xóa tiền sự. Quyền lợi của bạn được đảm bảo bình thường

  • Xem thêm     

    21/03/2018, 02:49:55 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi cần biết thêm các thông tin về độ tuổi con gái bạn và người bạn trai đó, cưỡng ép hay tự nguyện, … để xác định yếu tố cấu thành tội phạm thì mới có thể xác định được bạn có cơ sở để có thể kiện người bạn trai đó không. Vì sẽ có rất nhiều các trường hợp xảy ra, sẽ cấu thành tội khác nhau:

    - Con gái bạn từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, người bạn trai đó đã thành niên và hai bên quan hệ tự nguyện thì người bạn trai đó vẫn sẽ phạm tội theo căn cứ tại Điều 145.Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    - Con gái bạn từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, người bạn trai đó đã thành niên và có hành vi cưỡng ép con gái bạn quan hệ thì sẽ phạm tội the căn cứ tại Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

    - Con gái bạn đã đủ 16 tuổi trở lên và người bạn trai đó đã thành niên, tuy nhiên có hành vi quan hệ cưỡng ép với con gái bạn thì bạn có thể khởi kiện người thanh niên đó theo Điều 141 về tội hiếp dâm. Và với trường hợp con gái bạn có quan hệ tự nguyên thì bạn sẽ không thể khởi kiện người bạn trai đó về tội gì.

    Trong trường hợp của bạn, nếu một người con trai đó có hành vi cấu thành những tội nêu trên thì có thể Tố cáo với cơ quan cảnh sát điều tra xử lú theo quy định. Để chứng minh được có bị hiếp dâm hay không, bạn có thể dựa vào một số căn cứ sau: 

    – Tinh trùng trong cơ thể: Trường hợp hiếp dâm con gái bạn có thể khi giao cấu anh ta đã xuất tinh. Tinh trùng có thể sống trong khoảng 4 đến 5 ngày. Do đó, bạn có thể yêu cầu xét nghiệm để lấy đó làm bằng chứng. 

    – Những dấu vết trên cơ thểcon gái bạn hoặc anh ta: Khi thực hiện hành vi giao cấu, bạn đã chống trả quyết liệt. Do đó, bạn phải nhớ lại xem bạn có hành vi như thế nào, để lại dấu vết gì trên cơ thể anh ta. Hay bạn nhớ xem hôm đó anh ta mặc quần áo màu gì, như thế nào…

    – Ghi âm hoặc người làm chứng: Bạn xác định xem quanh đó có ai chứng kiến sự kiện đó không để tìm ra người làm chứng. Hay nếu bạn có bản ghi âm giữa bạn và anh ta thì đó là tốt nhất.

  • Xem thêm     

    21/03/2018, 02:48:37 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn cần phải đi giám định thương tích để xác định tỷ lệ gây thưởng tích là bao nhiêu.Và cơ quan y tế mới có thể xác định thương tích cho bố bạn một cách chính xác được và dựa trên giấy xác định tỉ lệ thương tích mới có căn cứ xác định để khởi kiện nhóm thanh niên đó về tội gì được. Với trường hợp, tỷ lệ thương tích trên 11% nhóm thanh niên đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích theo căn cứ tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015:

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: …”

    Với trường hợp xác định tỉ lệ thương tích dưới 11%, nếu thuộc một trong các trường hợp theo khoản 1 điều này, thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội này. Với thông tin bạn trình bày, có thể xác định tại khoản sau để làm căn cứ yêu cầu truy cứu cứu trách nhiệm hình sự về tội đó là theo điểm c khaonr 1:

    c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;”

    Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp trên nên không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên những người gây thương tích bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 5, nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể mức phạt như sau:

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

    Với trường hợp này, bạn nên tố cáo sự việc để công an vào cuộc điều tra để tìm ra những đối tượng đã có hành vi hành hung bố bạn để có biện pháp chế tài xử lý và buộc phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bố bạn theo căn cứ tại khoản 1 Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    d) Thiệt hại khác do luật quy định.”

    Theo căn cứ của điều luật, bạn có quyền yêu cầu bên xảy ra lỗi buộc bồi thường cho gia đình bạn.

  • Xem thêm     

    17/03/2018, 10:33:11 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

    Do vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo, bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận, huyện, nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi Công an quận, huyện, nơi bạn cư trú. Trong đơn tố cáo, bạn cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở (nội dung tin nhắn trên điện thoại, qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook...).

    Tùy tính chất, mức độ, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1 Điều 174 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 2 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 2-7 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 3 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 7-15 năm. Phạm tội thuộc quy định tại khoản 4 Điều 174 sẽ bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

    Về xử phạt hành chính, Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1-2 triệu đồng.

  • Xem thêm     

    17/03/2018, 09:18:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2011 quy định về nghĩa vụ của người tố cáo như sau:

    "2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

    b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

    d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.”

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, nếu có hành vi tố cáo sai sự thật thì tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà  bị xử lý theo các hình thức khác nhau, và có thể bị  truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

    Điều 156. Tội vu khống

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Bạn bị mẹ vợ cũ tố cáo việc bạn vi phạm đạo đức nhưng bà không có bằng chứng nào để chứng minh nội dung tố cáo. Khi các thủ trưởng cơ quan thanh tra và kiểm tra của đơn vị bạn làm việc và trả lời về việc tố cáo không có căn cứ đó, bà tiếp tục gửi đơn tố cáo lên các cấp trên và tố cáo cả các thủ trưởng cơ quan của mình. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn yêu cầu người thực hiện hành vi chấm dứt hành vi vi phạm. Nếu bà mẹ vợ cũ không cấm dứt thì bạn và những người bị tố cáo có quyền làm đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp huyện nơi người tố cáo cư trú để xử lý hành vi vi phạm trong trường hợp này. Nếu việc cố ý tố cáo sai sự thật mà gây thiệt hại cho gia đình bạn thì phải bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015.

    Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    c) Thiệt hại khác do luật quy định

     Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại  và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

  • Xem thêm     

    16/03/2018, 10:46:07 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi thì đây chỉ là hành vi vay, mượn, tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng là một trong những giao dịch dân sự bình thường. Tuy nhiên, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) đã quy định thêm một hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đó là “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. Đây chính là một bước hoàn thiện của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017.  Hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm tài sản là hành vi chiếm đoạt, nhưng khác với hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác, hành vi chiếm đoạt ở tội này là sự vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản. Khi một chủ thể có được tài sản thông qua hợp đồng ngay thẳng (vay, mượn, thuê…) nhưng “cố tình không trả” thì chủ thể đó đã vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản với lỗi cố ý trực tiếp, gây hậu quả là làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Do đó, chị bạn nên tìm mọi cách trả nợ cho họ, nếu không có khả năng thì nên thương lượng khoản nợ này và nêu rõ tình trạng khó khăn của mình để bên cho vay thông cảm giãn nợ cho mình để tránh tình trạng bên cho vay hình sự hoá khoản nợ này.

  • Xem thêm     

    16/03/2018, 09:03:56 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Trường hợp bạn hỏi cũng là một thực tế hiện nay khi người phải thi hành án không có khả năng thi hành. Tuy nhiên, theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự 2014 thì việc xác minh điều kiện thi hành án được quy định cụ thể như sau:

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.

    Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

    Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần, chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 2 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 1 năm một lần.

    Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

    Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.

    Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.

    Trường hợp chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.

    Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:

    Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

  • Xem thêm     

    15/03/2018, 10:11:22 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại Điều 28 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, tòa án ra bản án phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

    Bên cạnh đó, Điều 36 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, quy định:

    “1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án”.

    Đối chiếu với trường hợp của bạn, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Để đòi khoản tiền bồi thường theo bản án của tòa, bạn cần làm đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 31 Luật thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

    “a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

    đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; e) Ngày, tháng, năm làm đơn;

    g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có”.

    Bạn gửi đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền, sau 5 ngày làm việc thì Cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định thi hành án. Trong 3 ngày làm việc, cơ quan thi hành án phải gửi thông báo thi hành án cho các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan. Người có nghĩa vụ bồi thường cho bạn theo bản án của Tòa sau khi nhận được quyết định thi hành án sẽ phải tự nguyện thi hành án theo thời hạn quy định

  • Xem thêm     

    02/03/2018, 02:22:21 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1066 lần
    Lawyer

    Theo những thông tinh bạn cung cấp, hành vi của người bạn đó thỏa mãn dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản. Cụ thể như sau: Căn cứ vào Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: “1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Thứ nhất, nếu việc cho vay tiền của bạn và người bạn được lập thành văn bản, như vậy đã có sự chuyển giao tài sản thực tế giữa bạn và người bạn đó xuất phát trên một hợp đồng hợp pháp.

    Thứ hai, sau khi đã nhận được tài sản, người bạn cũng đã trả một phần tiền cho gia đình bạn nhưng sau đó vì lý do nào đó nên mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản; hứa sẽ trả nhưng lại bỏ trốn khỏi nơi cư trú, thay đổi số điện thoại và cùng người nhà che giấu nơi ở mới của mình.

    Từ những phân tích trên, bạn có thể tố cáo người bạn này với cơ quan Công an để cơ quan công an tiến hành điều tra, xử lý vụ việc. Kèm đơn tố cáo, bạn có thể gửi kèm những chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội của người bạn như hợp đồng, thỏa thuận vay tiền... Đơn trình báo cần trình bày rõ việc người bạn rời khỏi nơi cứ trú, thay đổi số điện thoại và cùng người nhà che giấu nơi ở hiện tại để cơ quan công an có đủ căn cứ thụ lý vụ án hình sự.

    Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự, vấn đề dân sự sẽ được giải quyết đồng thời với vụ án hình sự. Điều đó có nghĩa, vấn đề về khoản nợ mà bạn nợ gia đình bạn cũng sẽ được Tòa án ra quyết định xử lý cụ thể ( buộc phải trả nợ...).

25 Trang «<18192021222324>»